Khai thác rừng mà một trong những nghề hợp pháp tại Việt Nam. Nhiều hộ gia đình tại các vùng núi tại Việt Nam đã và đang tiến hành việc khai thác các nguồn lợi từ các tài nguyên rừng, trong đó đóng góp kinh tế chính thuộc về việc khai thác gỗ. Các loại gỗ từ các khu rừng trồng có tuổi đời hơn 10 năm tuổi đang được người dân tiến hành khai thác để bán đi các thị trường trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay việc khai thác này vướng phải rất nhiều khó khăn do thuộc các trường hợp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Về mặt pháp lý, người dân đưa ra việc họ khai thác gỗ từ rừng không thuộc trường hợp phải xin phép. Để giải quyết cho tình huống này, LSX xin được phép cung cấp cho bạn thông tin về những trường hợp khai thác rừng không phải xin phép theo quy định tại Việt Nam. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn.
Chủ rừng bao gồm những đối tượng nào?
Chủ rừng là thuật ngữ dùng để chỉ những người được Nhà nước giao hoặc cho thuê lại đất để trồng rừng tại Việt Nam. Các đối tượng thường được nhà nước giao rừng thường là là các Ban quản lý rừng, rổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, hộ gia đình cá nhân hoặc cộng đồng dân cư sống tại khu vực có rừng. Khi được giao rừng người dân sẽ được phép sử dụng và khai thác rừng trong phạm vi được nhà nước cho phép.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về chủ rừng như sau:
“9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về chủ rừng như sau:
“1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.”
Trách nhiệm của chủ rừng khi khai thác rừng trồng là gì?
Khi được nhà nước bàn giao đất rừng cho, bản thân những người chủ rừng cần phải có trách nhiệm trong việc trồng, sử dụng và khai thác gỗ từ rừng trồng thuộc sở hữu của mình. Phải đảm bảo việc sử dụng rừng của mình không làm thay đổi hệ sinh thái cũng như không làm ảnh hưởng những hộ dân sống tại các khu vực dưới rừng. Để đảm bảo các trách nhiệm này, chủ rừng cần phải biết các quy định sau:
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng như sau:
“1. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Điều kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phương thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.
2. Khai thác tận dụng gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng, khi thực hiện các biện pháp lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa danh khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai thác các loài nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng lợi từ khai thác lâm sản
a) Rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng trồng do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.”
Những trường hợp khai thác rừng không phải xin phép theo quy định?
Nếu bạn khai thác lâm sản của rừng mà khu rừng đó là rừng trồng bạn được nhà nước giao đất hoặc được cho thuê đất thì bạn sẽ không cần phải xin phép nhà nước về việc bạn có nhu cầu khai thác gỗ. Đây là quy định hoàn toàn hợp lý khi khu rừng này là loại rừng được người dân tự trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng để nhằm mục đích khai thác gỗ, không phải là rừng tự nhiên được hình thành từ lâu đời nên không cần phải xin phép trước khi khai thác.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng như sau:
“1. Khai thác gỗ rừng trồng
a) Điều kiện: sau khi khai thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phương thức khai thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự quyết định.”
Thẩm quyền cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên
Thẩm quyền cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên thường sẽ thuộc về các cấp quản lý của khu rừng đó thuộc về ai. Tuy nhiên thường các hộ gia đình và cá nhân nếu muốn khai thác rừng tự nhiên thông thường sẽ phải xin Ủy ban nhân dân cấp Huyện tại địa phương. Chính vì thế, khi khu rừng tự nhiên được thông báo đăng ký khai thác rừng thì người dân có quyền đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp Huyện để được cấp phép.
Theo quy định tại Điều 58 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên như sau:
“1. Điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.”
Theo quy định tại Điều 20 Luật Lâm Nghiệp 2017 quy định về khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ như sau:
“1. Khai thác gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;
c) Phương thức khai thác: đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.”
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Thông tin liên hệ LSX
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Những trường hợp khai thác rừng không phải xin phép theo quy định?“. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.
– Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.
– Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
– Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
– Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
– Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
– Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
– Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.