Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?

bởi Sao Mai
Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu

Chào Luật sư. Gia đình tôi có 5 người bao gồm mẹ tôi năm nay bà 79 tuổi, vợ chồng tôi, con trai tôi 10 tuổi và em trai tôi 25 tuổi. Vào tuần trước trong lúc vợ chồng tôi đi làm, lúc ấy con tôi về nhà lấy sách vở để đi học thêm vô tình đi ngang qua phòng mẹ tôi nghe tiếng cãi vã đe dọa của em trai tôi về việc phân chia tài sản viết di chúc của mẹ tôi. Cho tôi hỏi trong trường hợp di chúc bị đe dọa viết thì di chúc đó có hợp pháp không? Trong trường hợp mẹ tôi bị đe dọa tới mức tự mình đi công chứng thì phải nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc trên của bạn mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết “Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?” dưới đây. Hy vọng có thể hỗ trợ trong công việc và cuộc sống của bạn.

Căn cứ pháp lý

Di chúc thế nào bị coi là trái luật?

 Quy định về di chúc được nêu chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015 và các điều kiện để di chúc được pháp luật công nhận là di chúc hợp pháp gồm:

– Người lập di chúc: Người thành niên, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối khi lập di chúc và không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý muốn của người khác bởi di chúc là văn bản thể hiện ý chí muốn để tài sản của mình cho người khác sau khi chết của người lập di chúc mà không ai can thiệp được.

Lưu ý: người chưa thành niên, cụ thể là từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng vẫn lập được di chúc nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc này (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự).

– Hình thức của di chúc phải đúng quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự: Lập bằng văn bản và có thể được lập bằng miệng nếu tại thời điểm lập di chúc tính mạng của người để lại di chúc bị đe doạ, không thể lập di chúc bằng văn bản được.

– Nội dung của di chúc: Không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức và gồm các nội dung nêu tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: Ngày tháng năm lập; họ tên, nơi cư trú của người lập, người được hưởng di sản; di sản và nơi có di sản… và các nội dung khác theo mong muốn của người lập di chúc.

Có được hủy bỏ di chúc đã lập rồi?

Căn cứ theo quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:

Công chứng di chúc:

  1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Như vậy, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc bất kỳ lúc nào. Trường hợp di chúc đã được công chứng thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào hủy bỏ di chúc.

Nếu di chúc được lưu giữ tại văn phòng công chức thì người lập di chúc phải thông báo cho văn phòng công chứng biết về việc di chúc bị hủy bỏ.

Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu
Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?

Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?

Khi di chúc đã được công chứng, muốn huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc phải đến đúng Văn phòng/Phòng công chứng đã thực hiện công chứng di chúc trước đó và do chính Công chứng viên đã công chứng di chúc thực hiện.

Ngoài ra, cũng tại khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, nếu tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng di chúc mà chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc chuyển nhượng, giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc huỷ bỏ di chúc.

Sau khi xác định được nơi nộp hồ sơ huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để công chứng huỷ di chúc gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Di chúc đã được công chứng (bản chính di chúc muốn huỷ bỏ).

– Giấy tờ về nhân thân của người lập di chúc, người được nhận di sản thừa kế sau khi người lập di chúc chết: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu/giấy xác nhận cư trú, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

– Giấy tờ về tài sản được đề cập trong di chúc: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, đăng ký xe…

Bước 2: Thực hiện công chứng huỷ bỏ di chúc

Tại tổ chức hành nghề công chứng, người lập di chúc trình bày yêu cầu huỷ bỏ di chúc của mình. Công chứng viên xem xét hồ sơ, giấy tờ, tài liệu cần có, hướng dẫn người lập di chúc ký vào văn bản huỷ bỏ di chúc…

Công chứng viên kiểm tra lại chữ ký, đối chiếu vân tay, hồ sơ, giấy tờ, ký tên, đóng dấu vào văn bản huỷ bỏ di chúc.

Người lập di chúc nộp phí, thù lao công chứng theo thoả thuận giữa tổ chức hành nghề công chứng và người lập di chúc.

Thông thường, việc công chứng văn bản huỷ bỏ di chúc chỉ diễn ra trong vài giờ đến 01 buổi trong ngày.

Còn theo quy định của khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng, thời hạn công chứng là không quá 02 ngày làm việc và nếu có nhiều vấn đề phức tạp cần phải xác minh lại thì thời hạn này có thể kéo dài đến không quá 10 ngày làm việc.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn về “Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu?“. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới mẫu đơn xin đóng mã số thuế cá nhân… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Chi phí phải nộp hủy bỏ di chúc trái luật là bao nhiêu?

Thủ tục huỷ bỏ công chứng sẽ mất hai khoản chi phí:
– Phí công chứng: 25.000 đồng theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
– Thù lao công chứng: Theo quy định của từng Văn phòng/Phòng công chứng gồm: Chi phí phô tô, ký hồ sơ ngoài trụ sở… nhưng không cao hơn mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đó uy định.

Di chúc có hiệu lực trong bao nhiêu năm?

Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.
Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Đối tượng nào không được chỉ định hưởng phần di sản của người lập di chúc nhưng vẫn được hưởng?

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế cũng như quyết định không cho ai được hưởng thừa kế. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, lợi ích của những người yếu thế hơn, Điều 644 Bộ luật Dân sự có quy định các trường hợp vẫn được hưởng thừa kế dù trong di chúc không có tên.
Cụ thể, có những người thừa kế sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế (nếu chia theo pháp luật) dù họ không có tên trong di chúc hoặc có nhưng chỉ được hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó:
– Con chưa thành niên.
– Cha, mẹ.
– Vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Như vậy, quy định này đã hạn chế một phần quyền của người để lại di chúc.
Mặc dù người này có quyền chỉ định người hưởng thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người khác nhưng với các người thừa kế nêu trên, việc lập di chúc không ảnh hưởng đến quyền hưởng di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

5/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm