Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới

bởi TranQuynhTrang
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới

Xin chào Luật sư X. Hiện tại tôi có thắc mắc liên quan đến quy định của pháp luật lao động, mong được Luật sư hỗ trợ. Tôi làm việc tại một công ty dệt may đã được khoảng 12-13 năm, nay do sức khoẻ đã yếu nên tôi có dự định nghỉ việc để tìm kiếm một công việc nhẹ nhàng, phù hợp với sức khoẻ của mình hơn. Khi tôi có dự định nghỉ như vậy thì bạn tôi có nói rằng tôi sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc của công ty (thời gian làm tại công ty tôi có tham gia bảo hiểm đầy đủ), tôi nhiên tôi không biết rằng đúng như vậy không. Tôi có thắc mắc rằng khi nghỉ việc người lao động có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp hay không? Và hai chế độ trợ cấp này có giống nhau hay không, nhờ luật sư phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Tiêu chíTrợ cấp thôi việcTrợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lýĐiều 46 Bộ luật Lao động 2019 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CPChương 6 Luật Việc làm 2013
Đối tượng chi trảNgười sử dụng lao độngCơ quan bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng– Người lao động làm làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Chấm dứt hợp đồng do:
+ Hết hạn hợp đồng;
+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
+ Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;
+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
+ Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. (Trừ trường hợp: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết…
Thời gian tính hưởng trợ cấp– Thời gian tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm- Thời gian này được tính theo năm (đủ 12 tháng) và làm tròn như sau:+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.Tính theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
+ Đóng đủ 12 – 36 tháng: Hưởng 03 tháng trợ cấp
+ Cứ thêm đủ 12 tháng: Thêm 01 tháng+ Tối đa 12 tháng
Tiền lương tính trợ cấpTiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việcBình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Mức hưởngMức hưởng = ½ x Thời gian tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việcMức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Giới hạn mức hưởngKhông giới hạn– Tối đa 05 lần mức lương cơ sở/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của Nhà nước-  Tối đa 05 lần mức lương tối thiểu vùng/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới

Có thể thấy, về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, được áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Mặt khác, trong quá trình người lao động làm việc tại doanh nghiệp cũng có sẽ những khoảng thời gian mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, đó là:

+ Thời gian thử việc;

+ Thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

+ Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;

+ Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145, thời gian thử việc, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau và thai sản vẫn được tính vào tổng thời gian làm thực tế để tính hưởng trợ cấp thôi việc.

Chính vì vậy, theo quy định nêu trên người lao động khi nghỉ việc vẫn có thể được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đi làm trước ngày 01/01/2009.

– Có thời gian thử việc.

– Có thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.

– Có thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Mức phạt khi công ty không trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động?

Theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP nếu không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động sẽ bị xử phạt như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

…”

Như vậy, tùy theo mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động có thể sẽ bị phạt lên đến 20 triệu đồng khi không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Lưu ý: Đối với tổ chức mức phạt có thể lên đến 40 triệu đồng theo Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Ngoài ra, công ty còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp theo quy định mới” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn về kết hôn với người Hàn Quốc…Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Những trường hợp nào sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có 02 trường hợp dù có đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nêu trên nhưng không được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp đó là:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
– Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục mà không có lý do chính đáng.

Nghỉ việc bao lâu thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc?

Theo quy định bộ luật lao động năm 2019, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

Khi nào việc chi trả trợ cấp thôi việc được phép quá 03 ngày?

Trong một số trường hợp thời hạn này sẽ được phép kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, cụ thể trong trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm