Phân chia tài sản và một số quy định của pháp luật

bởi DuongAnhTho
Phân chia tài sản và một số quy định của pháp luật.

Bạn đang muốn phân chia tài sản và thực hiện thủ tục ly hôn? Tuy nhiên, bạn gặp phải những khó khăn, vướng mắc về hồ sơ và thủ tục ly hôn. Bạn mong muốn giải thoát khỏi cuộc hôn nhân không còn hạnh phúc, căng thẳng, mâu thuẫn chồng chất? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu Phân chia tài sản và một số quy định về ly hôn .

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Ai có quyền yêu cầu thủ tục ly hôn

  • Đối tượng có quyền ly hôn là những người đang có quan hệ hôn nhân với nhau. Theo Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu ly hôn. Hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
  • Cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần. Hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, không chỉ có vợ hoặc chồng mới có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Mà người thân trong gia đìnhcó thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề ly hôn.

Khi yêu cầu ly hôn thường mọi người sẽ muốn phân chia tài sản. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tiếp.

Phân chia tài sản chung như thế nào

Khi làm thủ tục ly hôn thì sẽ phân chia tài sản như thế nào? Theo quy định của pháp luật thì tài sản sẽ được phân chia như sau:

– Tài sản riêng: của bên nào sẽ thuộc về người đó.

– Tài sản chung: pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết.

Không phải phân chia tài sản nào khi ly hôn

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;

– Tài sản riêng của vợ, chồng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…

Thời điểm được yêu cầu phân chia tài sản chung

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 , tài sản chung vợ chồng gồm:

– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

– Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo quy định của Luật HN&GĐ. Về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân. Hoặc ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.

Con có được phân chia từ tài sản chung của cha, mẹ không

Việc phân chia tài sản khi ly hôn chỉ thực hiện với phần tài sản của hai vợ, chồng và theo thỏa thuận của hai vợ chồng (nếu có). Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng chia tài sản chung không liên quan đến tài sản của con cũng như người con sẽ không tham gia vào quá trình chia tài sản của cha, mẹ.

Tuy nhiên, sau khi vợ, chồng thực hiện xong thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn, một trong hai hoặc cả hai có thể tặng cho con phần tài sản mà mình được hưởng hoặc để lại di chúc cho con sau khi cha, mẹ chết.

Các bước thực hiện thủ tục ly hôn

  1. Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nơi cư trú của hai vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận nơi giải quyết vụ án. Cần chọn đúng thẩm quyền nộp đơn khởi kiện để tránh trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện.
  2. Sau khi nộp hồ sơ khởi kiện nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ. Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi đóng tạm ứng án phí đương sự cần gửi đến tòa án. Sau đó tòa án sẽ ra Thông báo thụ lý vụ án.
  3. Hòa giải, lấy lời khai, yêu cầu cung cấp chứng cứ tài liệu, xác minh chứng cứ, thẩm định giá…Thụ lý giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
  4. Đưa vụ án ra xét xử : mở phiên tòa; gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đương sự. Tòa án xét xử và tuyên án ly hôn hoặc không chấp nhận yêu cầu ly hôn. Giải quyết các vấn đề về phân chia tài sản vợ chồng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Luật sư X về vấn đề “Phân chia tài sản và một số quy định của pháp luật.”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp.

Ai có quyền nuôi con.

Khi ly hôn nếu con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa án sẽ giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.
Đối với con dưới 3 tuổi mà người bố muốn nuôi dưỡng thì phải thuộc trường hợp được sự nhất trí của người vợ hoặc chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Đối với con trên 3 tuổi Tòa án căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để xét giao con cho một bên nuôi dưỡng trực tiếp.
Đối với đứa trẻ trên 7 tuổi thì Tòa án cần xem xét thêm nguyện vọng của con muốn sống với ai.

Thủ tục hòa giải tại tòa

Vợ và chồng cùng đến hòa giải tại Tòa án theo thủ tục do Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định.
Trường hợp Tòa án đã triệu tập đến lần thứ hai mà vợ hoặc chồng cố tình không đến thì Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và vẫn tiến hành xử lý vụ việc ly hôn đơn phương theo thủ tục chung.

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Việc đóng góp tài sản để nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng con là những quyền và nghĩa vụ rất đỗi tự nhiên giữa cha mẹ, con. Dù pháp luật không có quy định cụ thể nhưng có thể hiểu rằng, quan hệ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con phát sinh từ thời điểm trẻ được sinh ra.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm