Mỗi mảnh đất sẽ được cấp sổ đỏ và được quy định rõ ràng về mục đích sử dụng của nó. Đây cũng là căn cứ, cơ sở quan trọng để chúng ta phân loại đất đai. Khi có nhu cầu, người ta sẽ có mong muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Dựa trên những nhu cầu trên thực tế mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cho phép người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng của nó. Tuy nhiên, có nhiều người vẫn có những vướng mắc về việc có được phép chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành phi nông nghiệp hay không? Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp như thế nào? Thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp ra sao? Quy định về đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp như thế nào? Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho bạn những kiến thức pháp lý hữu ích nhất.
Căn cứ pháp lý
Quy định về đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
Hiện nay, căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà Nhà nước chia thành các loại đất khác nhau tương ứng, bao gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều 10 Luật đất đai năm 2013 quy định về các loại đất như sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Sau khi xác định được loại đất mình đang sử dụng thuộc loại đất gì, người sử dụng đất cần phải đáp ứng được những điều kiện của luật quy định để được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 14 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu đề nghị trong đơn đề nghị mà Nhà nước sẽ ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không.
Về phía người sử dụng đất, luật đất đai cũng quy định về các trường hợp cần phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 57, Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định cần phải được phép thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi chuyển; đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo (tiền sử dụng đất, phí thẩm định…)
Thủ tục chuyển đổi từ đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ- CP, các bước thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được tiến hành như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ để xin chuyển mục đích sử dụng đất như trên đến Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất
Bước 2: Phòng tài nguyên môi trường thực hiện các công việc sau
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do gửi cho Ủy ban nhân dân xã và người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
Nếu hồ sơ đủ điều kiện: thẩm định hồ sơ; thẩm định sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm tra hiện trạng (trong trường hợp cần phải kiểm tra); xin ý kiến của các cơ quan có liên quan; yêu cầu hộ gia đình, cá nhân phải có giải trình, bổ sung (nếu cần, thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất); tổng hợp ý kiến nếu đủ điều kiện thì lập tờ trình, dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật. Xem xét, cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
Bước 4: Nhận kết quả cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Cá nhân, hộ gia đình xin chuyển mục đích sử dụng đất nhận kết quả là văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thông báo các nghĩa vụ tài chính cho cá nhân, hộ gia đình (thời gian nhận được: trong vòng 10 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ).
Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất; lệ phí trước bạ nhà đất…
Như vậy, muốn chuyển đất nông nghiệp thành phi nông nghiệp thì người sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Thực hiện theo quy trình trên để chuyển đổi.
Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp
* Tiền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)
Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:
– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)
Để tính được số tiền sử dụng đất phải nộp cần theo 03 bước sau:
Bước 1: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở
– Để xác định cần biết vị trí thửa đất: Tên đường, vị trí thửa đất gồm vị trí 1, 2, 3, 4 hay vị trí còn lại (vị trí 1, 2, 3,… xác định theo chiều sâu của thửa đất so với mặt tiền – càng lùi sâu giá càng thấp).
– Xác định giá đất trong bảng giá đất (xem tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành).
Bước 2: Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (xác định như bước 1).
Bước 3: Lấy tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Lưu ý: Riêng đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể:
– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
– Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
– Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới.
– Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp.
* Lệ phí trước bạ
– Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.
– Cách tính lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
* Phí thẩm định hồ sơ
Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên:
– Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.
– Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn pháp lý về vấn đề giá đền bù đất 50 năm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Tổ chức sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng phải xin phép UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
– Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
Căn cứ theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó, thời hạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Lưu ý: Thời gian trên không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ, tết.
Đất phi nông nghiệp có thể được cấp Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013. Cụ thể như sau:
– Đối với các trường hợp cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định và sở hữu các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ được cấp Sổ đỏ. Các loại giấy tờ này có thể bao gồm Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, các giấy tờ thừa kế, cho, tặng, giấy tờ thanh lý, hoá giá,…
– Đối với các trường hợp cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng đất nhưng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì Cơ quan có thẩm quyền cần xác minh việc đất không có tranh chấp, được sử dụng đúng mục đích và quy hoạch địa phương, công dân có hộ khẩu tại địa phương để xem xét cấp Sổ đỏ.
Trường hợp cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất thì đất được cấp Sổ đỏ khi Nhà nước cho phép hoạt động hợp pháp và không có tranh chấp.