Phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng đoàn thể như thế nào?

bởi Gia Vượng
Phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể như thế nào?

Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể là một khoản tiền được trả thêm cho cán bộ, công chức khi họ vừa thực hiện công tác trong cơ quan Đảng, Đoàn thể chính trị – xã hội, và đồng thời vừa giữ một chức vụ kiêm nhiệm khác. Đây là một hình thức động viên và khuyến khích cán bộ, công chức tích cực tham gia và đảm nhiệm nhiều trách nhiệm trong công tác Đảng, Đoàn thể cũng như các cơ quan quản lý và tổ chức xã hội. Pháp luật quy định phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể như thế nào?

Ai được hưởng phụ cấp công tác Đảng?

Phụ cấp công tác Đảng là một khoản phụ cấp được trả thêm cho cán bộ, công chức trong quá trình họ tham gia và đảm nhiệm các công việc liên quan đến Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là một hình thức động viên và khuyến khích cán bộ, công chức tích cực tham gia các hoạt động Đảng, đồng thời đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong quản lý cán bộ Đảng.

Theo quy định tại Hướng dẫn 05-HD/BTCTW, phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị và xã hội được áp dụng cho một số đối tượng cụ thể nhằm thúc đẩy sự đóng góp tích cực và trách nhiệm của họ trong công việc. Cụ thể, đối tượng này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức và người lao động trong biên chế được giao, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước gồm:

   a. Các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng:

      – Văn phòng, tổ chức, dân vận, tuyên giáo, đối ngoại và các Đảng ủy trực thuộc từ Trung ương đến cấp huyện

   b. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam từ Trung ương đến cấp huyện.

Phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể như thế nào?

   c. Các cơ quan Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.

2. Cán bộ, công chức và người lao động công tác ở Ủy ban kiểm tra các cấp chưa được hưởng và không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp trách nhiệm nghề và phụ cấp thâm niên nghề.

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên trong cơ quan của Đảng, đoàn thể chính trị, xã hội được xếp lương theo các bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý lương và phúc lợi, đồng thời khuyến khích sự cam kết và đóng góp đối với những cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng và đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của đất nước.

Phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng đoàn thể như thế nào?

Phụ cấp kiêm nhiệm công tác thường được xác định theo một tỷ lệ hoặc một khoản cố định phụ thuộc vào chức vụ kiêm nhiệm và mức độ trách nhiệm. Việc này có thể được quy định trong các văn bản pháp luật, quy chế, hoặc quy định nội bộ của cơ quan hoặc tổ chức liên quan.

Quy định về cách tính mức phụ cấp được hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 Điều 1 của Hướng dẫn 05, đặt ra các bước xác định rõ ràng giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định mức phụ cấp cho cán bộ, công chức. Theo quy định này, mức phụ cấp được tính như sau:

1. Mức phụ cấp:

  • Bằng 30% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Cách tính loại phụ cấp này:

  • Phụ cấp = 30% của mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Chi tiết cách tính:

a. Mức lương hiện hưởng:
– Lương được tính dựa trên hệ số lương và mức lương cơ sở.
– Hệ số lương được quy định theo từng đối tượng và có thể kiểm tra tại phụ lục kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
– Mức lương cơ sở hiện tại là 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP).

b. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
– Phụ cấp chức vụ lãnh đạo được tính bằng công thức: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở.
– Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo được quy định cụ thể tại phụ lục kèm theo Nghị định 204 năm 2004.
– Hướng dẫn 05 cũng chỉ định mức hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho một số chức danh cụ thể.

c. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
– Mức phụ cấp thâm niên vượt khung được quy định tại Thông tư 04/2005/TT-BNV.
– Mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng.
– Từ năm thứ 4 trở đi, mỗi năm đủ hai tiêu chuẩn hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, cán bộ, công chức được tính hưởng thêm 1%.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định mức phụ cấp, từ đó thúc đẩy động lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công việc và phục vụ cộng đồng.

4 Khoảng thời gian không hưởng phụ cấp

Mục tiêu của phụ cấp kiêm nhiệm công tác là khuyến khích cán bộ, công chức đảm nhiệm nhiều trách nhiệm hơn, đồng thời tạo động lực để họ đạt được hiệu suất cao trong cả hai lĩnh vực công việc mà họ đảm nhận. Phụ cấp này cũng thể hiện sự công bằng và đánh giá công lao động của người lao động có trách nhiệm và cam kết trong công tác Đảng, Đoàn thể.

Theo nguyên tắc, cán bộ, công chức khi hoạt động tại các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội từ Trung ương đến cấp huyện sẽ được hưởng phụ cấp theo quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và khách quan, Hướng dẫn 05 cũng quy định 04 khoảng thời gian cụ thể mà cán bộ, công chức không được tính hưởng phụ cấp, như sau:

1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên:

  • Trong trường hợp này, cán bộ, công chức sẽ hưởng 40% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng (30 ngày) trở lên:

  • Cán bộ, công chức trong thời kỳ này sẽ không được tính hưởng phụ cấp.

3. Thời gian cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác:

  • Trong tình huống này, cán bộ, công chức sẽ không được tính hưởng phụ cấp theo quy định, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Khi thôi công tác ở cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị – xã hội các cấp:

  • Trong trường hợp này, việc thôi hưởng phụ cấp sẽ được áp dụng từ tháng tiếp theo. Phụ cấp này sẽ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Những quy định này nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nguồn nhân lực trong cơ quan Đảng và đoàn thể chính trị – xã hội.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

LSX sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Phụ cấp kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là xin trích lục hộ khẩu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Câu hỏi thường gặp

Đảng viên là ai?

Theo khoản 1 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân;
Chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng

Quyền của đảng viên được quy định như thế nào?

Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về quyền của đảng viên như sau:
– Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
– Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
– Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
– Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm