Quy định bồi thường đất nông nghiệp

bởi Thanh Hà
Quy định bồi thường đất nông nghiệp

Đất nước càng phát triển, càng nhiều các dự án phát triển đô thị, giao thông, khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế – xã hội ra đời thì đi kèm chính là nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng kéo theo việc Nhà nước buộc phải thu hồi đất đã cấp cho người dân để quy hoạch các dự án trên. Khi thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước bồi thường đất và bên cạnh đó là những chính sách hỗ trợ hợp lý. Vậy để tìm hiểu rõ hơn quy định bồi thường đất nông nghiệp, mời bạn tìm hiểu bài viết của Luật sư X.

Căn cứ pháp lý

Tìm hiểu về bồi thường đất nông nghiệp

Người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ khi có người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất.

Tuy nhiên, Nhà nước có quyền thu hồi đất của người sử dụng đất mà chưa hết thời hạn sử dụng. Các trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật đất đai 2013 như sau:

“a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

       Vì Nhà nước thu hồi đất mà chưa đến thời hạn sử dụng nên Nhà nước phải bồi thường cho người sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013:

12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Vậy bồi thường đất nông nghiệp là việc Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ có những chính sách, đường lối bồi thường hợp lý nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của xã hội.

Quy định bồi thường đất nông nghiệp

Điều kiện được bồi thường đất nông nghiệp

Tùy mục đích sử dụng mà đất đai được phân chia thành nhiều loại như sau: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

“a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

Theo quy định về nguyên tắc bồi thường tại Khoản 1 Điều 74 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định chi tiết tại Điều 75 Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.

Hình thức bồi thường đất nông nghiệp

Người sử dụng đất nếu có đất nông nghiệp bị thu hồi mà đủ điều kiện nhận bồi thường của Nhà nước theo quy định pháp luật thì sẽ nhận bồi thường theo hai hình thức sau:

Bồi thường bằng đất

Với hình thức bồi thường này, việc bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi, tức là, loại đất thu hồi là đất nông nghiệp thì người nhận bồi thường sẽ được đền bù bằng đất nông nghiệp có diện tích tương ứng với diện tích đất đã thu hồi.

Bồi thường bằng tiền

Hình thức này sẽ được sử dụng để thay thế hình thức bồi thường bằng đất trong trường hợp không có đất nông nghiệp tương ứng để bồi thường, người nhận bồi thường sẽ được nhận đền bù bằng tiền mặt tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất được tính theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi.

Ngoài ra, trường hợp bồi thường thu hồi đất bằng đất mới, nếu có sự chênh lệch về giá trị thì Nhà nước phải bồi thường tiền mặt đối với phần chênh lệch đó.

Như vậy, khi người sử dụng đất có đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền, có giá trị tương đương tại thời điểm có quyết định thu hồi, với phần đất đã thu hồi để người nhận bồi thường có thể đủ điều kiện để tiếp tục lao động sản xuất.

Mức bồi thường đất nông nghiệp

Mức bồi thường đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:

“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Căn cứ Điều 77 Luật đất đai 2013 quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013 cụ thể:

  • Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Không quá 03 héc ta.

Mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: Không quá 02 héc ta.

  • Đối với đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân như sau:

Mỗi loại đất đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng: Không quá 10 héc ta.

Mỗi loại đất đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi: Không quá 30 héc ta.

  • Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân như sau: Không quá 30 héc ta.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1/7/2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 sẽ được hỗ trợ, bồi thường theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp chỉ được bồi thường đối với diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Giá đất nông nghiệp để tính tiền bồi thường khi đất bị Nhà nước thu hồi

Nguyên tắc phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 Luật đất đai 2013. Ngoài ra, việc xác định giá đất nông nghiệp cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương thức định giá đất phù hợp.

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét sau khi đã có kết quả tư vấn xác định giá đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Công thức tính giá bồi thường đất nông nghiệp cụ thể:

Giá bồi thường đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi x Giá đền bù tại thời điểm quyết định thu hồi đất có hiệu lực.

Trong đó: Giá đền bù tại thời điểm quyết định thu hồi đất có hiệu lực = Giá đất ghi tại bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh qua các năm x Hệ số khác (nếu có).

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về bồi thường đất nông nghiệp″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, đăng ký hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; thành lập công ty cổ phần; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc liên hệ theo:

Câu hỏi thường gặp

Nêu các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất

Theo Điều 82 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không bồi thường trong các trường hợp:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này:
a, Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b, Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c, Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d, Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ, Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;….
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà các tổ chức, cá nhân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?

Theo Khoản 1 Điều 91 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.”

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 93 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm