Xin chào Luật sư. Tôi tên là Vân Nhi . Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất
Dù pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm, nhưng có thể hiểu một cách đơn giản, chuyển mục đích sử dụng đất là thay đổi mục đích sử dụng ban đầu của loại đất đó thông qua thủ tục đăng ký biến động đất đai hoặc quyết định chấp thuận từ phía cơ quan có thẩm quyền (tùy trường hợp chuyển mục đích cần xin phép hoặc không.
Chuyển mục đích cần phải xin phép
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Chuyển mục đích không cần phải xin phép
- Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
- Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
- Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
- Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
- Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 50ha đến dưới 1.000 ha.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 50 ha
Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
- Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
- Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
- Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng sản xuất“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, giá đền bù đất 50 năm, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Luật thừa kế đất đai của bố mẹ mới năm 2022
- Pháp luật quy định hồ sơ thừa kế đất đai gồm những gì năm 2022?
- Mẫu đơn khiếu nại thu hồi đất đai năm 2022
Các câu hỏi thường gặp
Theo quy định pháp luật, đất rừng sản xuất được xác định là đất nông nghiệp; Đất ở được xác định là đất phi nông nghiệp (Điều 10 Luật Đất đai 2013). Mà Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, pháp luật cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhưng phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Do đó, được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất sang đất ở.
Tuy nhiên, để có thể thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở thì trước hết anh cần liên hệ trực tiếp với phòng Tài nguyên môi trường UBND quận/huyện nơi mảnh đất tọa lạc để tìm hiểu cụ thể kế hoạch sử dụng đất tại địa phương để biết được mảnh đất này có được chuyển đổi mục đích sử dụng hay không. Vì theo quy định pháp luật tại Điều 52 Luật Đất đai, căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định rõ, khi nhận đơn chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 2 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bao gồm:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, Trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ khi nào có đủ 2 điều kiện nêu trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép và bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.