Cùng với sự phát triển của Kinh tế- Xã hội, tình hình tội phạm ngày càng có xu hướng gia tăng; đặc biệt là những loại tội phạm xâm phạm an ninh trật tự; tội phạm xâm phạm quyền sở hữu. Trong đó có thể thấy cướp tài sản ;chính là một trong những tội phổ biến nhất hiện nay và ngày càng có xu hướng gia tăng. Vậy pháp luật quy định thế nào về tội cướp tài sản. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu quy định của pháp luật về loại tội phạm này.
Căn cứ pháp lý
Tội cướp giật tài sản được hiểu thế nào ?
Tại điều 168 Bộ luật hình sự 2015 chỉ quy định tội cướp tài sản như sau: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản…” Như vậy, nhà làm luật cũng không mô tả cụ thể dấu hiệu đặc trưng của tội cướp tài sản mà chỉ nêu tội danh.
Theo lý luận và thực tiễn của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, có thể thấy: Cướp tài sản là hành vi công khai,sử dụng vũ lực để ép người khác phải giao tài sản thông qua các hành vi đe dọa, dùng vũ lực tấn công để lấy được tài sản.
Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản.
Để phân biệt giữa tội cướp tài sản và các tội phạm khác gần giống như trộm cắp; cưỡng đoạt tài sản; chúng ta cần xem xét đến các dấu hiệu pháp lý cơ bản của loại tội này.
Chủ thể
Người đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên, không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).
Khách thể của tội cướp tài sản
– Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân.
– Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi dùng vũ lực
Là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….) để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.
Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc
Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay (như dí dao vào cổ đe dọa người bị hại giao nộp tài sản nếu không sẽ bị đâm).
Lưu ý: Đe dọa dùng vũ lực là chưa dùng vũ lực, nếu người phạm tội vừa đe dọa, vừa sử dụng vũ lực với người bị hại thì vẫn bị coi là dùng vũ lực.
– Hành vi làm người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được: Là hành vi không dùng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được (như đánh thuốc mê người bị hại, khiến người bị hại không thể chống cự được và sau đó cướp tài sản)
Hậu quả của tội phạm Tội cướp giật tài sản
– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về tính mạng thì cần phân biệt các trường hợp:
+) Người phạm tội giết người nhằm chiếm đoạt tài sản; thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội : Tội giết người và tội cướp tài sản
+) Nếu người phạm tội không có ý định giết người mà chỉ có ý định; cướp tài sản nhưng chẳng may nạn nhân bị chết thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản với tình tiết làm chết người
+) Nếu sau khi cướp tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà giết người để tẩu thoát thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự cả về tội giết người
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về sức khỏe thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản với tình tiết gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nếu bị hại có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên.
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về nhân phẩm, danh dự mà hành vi xâm phạm của người phạm tội không có liên quan gì đến mục đích chiếm đoạt thì ngoài tội cướp tài sản, người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng với hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi cố ý
– Mục đích chiếm đoạt tài sản
Có thể bạn quan tâm:
Hình phạt đối với tội cướp tài sản
Hình phạt chính:
– Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Có tổ chức;
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Tái phạm nguy hiểm;
+) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
+) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+) Gây hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
+) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
+) Làm chết người;
+) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung Tội cướp tài sản
– Phạt tiền: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Ngoài ra, Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết” Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư X, để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư.
Hotline : 0833.102.102
Câu hỏi liên quan
Tội cướp tài sản và cướp giật tài sản có thể được phân biệt thông qua hành vi của tội phạm theo đó với tội cướp tài sản hành vi Hành vi công khai, ngang nhiên đe dọa nạn nhân và những người xung quanh đối với cướp giật tài sản Hành vi công khai, nhanh chóng, gây bất ngờ cho nạn nhân và những người xung quanh
Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì Người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có quy định tại điều 168 Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản.
Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.