Giảm trừ gia cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt áp lực thuế đối với người lao động và gia đình của họ. Đây là một chính sách phổ biến được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc phát triển kinh tế và xây dựng cuộc sống ổn định. Theo quy định, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi tính toán thuế, dựa trên tình hình gia đình của người nộp thuế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc giảm bớt gánh nặng thuế đối với người lao động và đảm bảo rằng họ có đủ nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu cơ bản và đầu tư vào sự phát triển cá nhân. Quy định giảm trừ gia cảnh cho mẹ ruột như thế nào?
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Giảm trừ gia cảnh là một trong những chính sách quan trọng nhằm giảm bớt gánh nặng thuế đối với người lao động và gia đình của họ. Được chia thành hai phần chính là giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc, chính sách này mang lại những lợi ích đáng kể cho người dân.
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh đã được điều chỉnh và công bố mới nhất. Đối với đối tượng nộp thuế, mức giảm trừ được xác định là 11 triệu đồng mỗi tháng, tương đương với 132 triệu đồng mỗi năm. Điều này giúp giảm bớt áp lực thuế đối với người lao động và tăng cơ hội cho họ có thêm nguồn thu nhập để sử dụng cho các mục đích khác như tiết kiệm, đầu tư hoặc tiêu dùng.
Cùng với đó, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc cũng được quy định, là 4,4 triệu đồng mỗi tháng. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người nộp thuế trong việc nuôi dưỡng gia đình và đảm bảo các nhu cầu cơ bản của người thân.
Mời bạn xem thêm: Đất thờ cúng có được bán không
Quan trọng hơn nữa, việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh này không chỉ là một biện pháp hỗ trợ tài chính mà còn phản ánh sự quan tâm và chăm sóc đến cuộc sống của người dân từ phía nhà nước. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt gánh nặng tài chính đối với người lao động và gia đình, từ đó tạo ra một môi trường sống ổn định và phát triển.
Tóm lại, việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 là một bước đi tích cực, mang lại những lợi ích đáng kể cho người lao động và gia đình của họ. Điều này không chỉ tạo ra sự công bằng và minh bạch trong hệ thống thuế mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển bền vững của xã hội và nền kinh tế đất nước.
Quy định giảm trừ gia cảnh cho mẹ ruột như thế nào?
Thường thì, giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với thu nhập từ các nguồn như tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú. Điều này đồng nghĩa với việc chính sách giảm trừ gia cảnh có thể ảnh hưởng đến một phần lớn người lao động trong xã hội, đặc biệt là những người có thu nhập ổn định từ công việc hoặc doanh nghiệp cá nhân.
Theo khoản 3 Điều 19 của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007, việc quy định về người phụ thuộc là một trong những điều quan trọng trong việc xác định mức giảm trừ gia cảnh. Điều này đặt ra những quy định cụ thể về những ai được coi là người phụ thuộc và những trường hợp cụ thể khiến họ được xem xét như vậy.
Trong đó, người phụ thuộc được xác định là những cá nhân mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Điều này bao gồm các trường hợp như con chưa thành niên hoặc con bị tàn tật, không có khả năng lao động. Ngoài ra, các cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy định cũng được coi là người phụ thuộc. Điều này có thể bao gồm các trường hợp như con thành niên đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc đang học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động; và những người khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Mời bạn xem thêm: Đất thờ cúng có được bán không
Chính phủ cũng quy định mức thu nhập và các trường hợp được kê khai để xác định người phụ thuộc và áp dụng mức giảm trừ gia cảnh phù hợp. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc xác định đúng đắn người phụ thuộc để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc tính toán thuế thu nhập cá nhân.
Do đó, bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động được coi là một trong những trường hợp rõ ràng của người phụ thuộc theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc họ có thể được áp dụng mức giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế Thu Nhập Cá Nhân 2007.
Theo quy định của Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, việc xác định tuổi nghỉ hưu năm 2023 cho nam và nữ được thực hiện một cách cụ thể và rõ ràng. Điều này góp phần tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến lao động và quyền lợi của họ sau thời gian làm việc.
Theo quy định này, người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có quyền nghỉ hưu từ một độ tuổi nhất định. Cụ thể, đối với nam, tuổi nghỉ hưu là từ đủ 60 tuổi 9 tháng và đối với nữ là từ đủ 56 tuổi. Điều này mang lại sự rõ ràng và đồng nhất trong việc áp dụng chính sách nghỉ hưu cho cả nam và nữ, đồng thời phản ánh sự công bằng giữa hai giới trong lĩnh vực lao động.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, bố, mẹ sẽ được xem xét là người phụ thuộc và có quyền được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế khi họ đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Đã hết tuổi lao động: Theo quy định, bố sẽ được xem là đã hết tuổi lao động khi đủ 60 tuổi 9 tháng và mẹ khi đủ 56 tuổi. Điều này làm cho việc xác định người phụ thuộc trở nên rõ ràng và dễ dàng hơn, giúp bảo đảm quyền lợi của những người này trong việc tính toán thuế.
- Không có khả năng lao động: Nếu bố, mẹ không có khả năng lao động do một số lý do như sức khỏe yếu kém hoặc vấn đề khác, họ cũng sẽ được xem xét là người phụ thuộc và được hưởng quyền lợi giảm trừ gia cảnh.
Tổng cộng, việc quy định rõ ràng về tuổi nghỉ hưu và người phụ thuộc trong Nghị định 135/2020/NĐ-CP không chỉ giúp tạo ra sự công bằng trong xã hội lao động mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân. Điều này làm tăng niềm tin của người lao động vào hệ thống pháp luật và hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Một người lao động có được đăng người phụ thuộc cho cả bố và mẹ để được giảm trừ gia cảnh không?
Giảm trừ gia cảnh không chỉ mang lại lợi ích cho người lao động mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Bằng cách giảm bớt áp lực thuế đối với người lao động, chính phủ có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiêu dùng, đầu tư và tiết kiệm, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Căn cứ vào điểm c khoản 1 của Điều 9 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ đề cập đến các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, và từ kinh doanh. Trong đó, điểm cụ thể c của điều này là nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và cho người phụ thuộc.
Điểm c.1 trong đó quy định về giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế, rõ ràng và chi tiết. Theo đó, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, hoặc từ kinh doanh sẽ lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi vào một thời điểm nhất định, thường là tính đủ theo tháng. Điều này giúp tạo ra sự linh hoạt và thuận tiện cho người nộp thuế trong việc quản lý và tính toán thuế.
Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, quy định về giảm trừ gia cảnh cũng được xác định một cách cụ thể. Họ sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng họ đến Việt Nam, trong trường hợp đây là lần đầu tiên họ có mặt tại đây, đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế.
Quan trọng hơn, điều c.2 của điều này tập trung vào giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Điều này quy định rằng người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi họ đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Điều này tạo điều kiện cho việc áp dụng chính sách giảm trừ gia cảnh một cách công bằng và minh bạch.
Việc chỉ định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế nhấn mạnh vào tính công bằng và tránh việc lạm dụng chính sách. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhiều người nộp thuế chung một người phụ thuộc, họ có thể tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế mà không có giới hạn tối đa về số người phụ thuộc.
Tóm lại, việc quy định rõ ràng và chi tiết về giảm trừ gia cảnh trong Thông tư 111/2013/TT-BTC không chỉ giúp tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc tính toán thuế mà còn thúc đẩy sự hiểu biết và tuân thủ từ phía cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Điều này đồng nghĩa với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Mời bạn xem thêm
- Những mặt hàng không cần hóa đơn đầu vào là gì?
- Mẫu giấy ủy quyền cho tặng xe máy mới năm 2024
- Tỷ giá hối đoái là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định giảm trừ gia cảnh cho mẹ ruột như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.