Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản, do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mẫu, được cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân thể hiện khoản thuế đã được khấu trừ tương ứng. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để làm gì? Quy định mới nhất về chứng từ khấu trừ thuế tncn là gì? Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
Chứng từ khấu trừ thuế tncn là gì?
Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản, do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mẫu, được cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân thể hiện khoản thuế đã được khấu trừ tương ứng.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được các cá nhân, tổ chức chi trả khoản thu nhập chịu thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo yêu cầu trừ trường hợp cá nhân ủy quyền và cụ thể từng trường hợp như sau:
- Người lao động không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng thì có quyền yêu cầu người chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ hoặc 1 chứng từ cho nhiều lần khấu trừ.
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên được yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định theo mẫu có sẵn của cơ quan thuế, với những cá nhân muốn được hưởng khấu trừ thuế bắt buộc phải đặt in hoặc mua trực tiếp tại cơ quan thuế.
- Chứng từ khấu trừ thuế được tự in khi tổ chức đáp ứng điều kiện về việc: có tư cách pháp nhân, có đăng ký thuế, có mã số thuế, có trang thiết bị theo yêu cầu, có phần mềm bảo vệ, không bị xử phạt vi phạm thuế.
- Với việc mua chứng từ thuế phải chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp cơ quan quản lý thuế có giầy tờ sau: đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế, giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy giới thiệu doanh nghiệp.
Nội dung chứng từ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những thông tin sau đây:
- Thông tin của cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập gồm: tên, cá nhân, tổ chức trả thu nhập, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại.
- Thông tin của cá nhân nộp thuế bao gồm: tên, mã số thuế, quốc tịch, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, địa chỉ cư trú.
- Thông tin thuế thu nhập cá nhân khấu trừ gồm: các khoản thu nhập nhận được chịu thuế như tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế đã trả, số tiền thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ, số tiền khấu trừ còn lại cá nhân được nhận.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dùng để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dùng để:
- Thể hiện được khoản thuế mà cá nhân được khẩu trừ theo quy định của pháp luật.
- Thể hiện được quyền lợi của cá nhân trong vấn đề nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Thể hiện sự minh bạch, rõ ràng về các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ thuế.
- Nghĩa vụ mà cá nhân, tổ chức chi trả tiền lương cho các cá nhân trong việc khấu trừ thuế.
- Thể hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước trong việc ghi nhận lại các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ.
Nộp chứng từ khấu trừ thuế tncn ở đâu?
– Nộp tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập (Cục thuế/Chi cục thuế):
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng (vẫn đang làm tại thời điểm quyết toán) có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ tại cơ quan Thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan Thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú):
- Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào
- Cá nhân trong năm có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân được lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
Có thể bạn quan tâm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quy định mới nhất về chứng từ khấu trừ thuế tncn là gì?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các lĩnh vực tài chính – kế toán, hình sự, thừa kế, đất đai, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại việt nam,… khi có nhu cầu hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở; hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở; hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Tính đến thời điểm chuyển nhượng. Tối thiểu là 183 ngày;
– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh, chị, em ruột với nhau.