Lệ phí trước bạ nhà đất hay còn gọi là thuế nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho,… Khi cấp, chuyển nhượng sổ đỏ, người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ đất đai, nếu không thuộc đối tượng được miễn theo quy định của pháp luật. Vậy Quy định mới Thuế trước bạ nhà đất hiện hành như thế nào? Cùng LSX tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Mức lệ phí trước bạ phải nộp
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%.
Từ đó, cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp vẫn giữ nguyên như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Dựa theo công thức chung như trên, số tiền phải nộp theo từng trường hợp như sau:
* Khi đăng ký, cấp Sổ đỏ, Sổ hồng
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được cấp sổ)
* Khi chuyển nhượng nhà, đất (mua)
Trường hợp 1: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do UBND các tỉnh, thành quy định
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá trong hợp đồng x Diện tích)
Thông thường được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền trong hợp đồng.
Trường hợp 2: Giá nhà, đất trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do UBND các tỉnh, thành quy định.
– Đối với đất:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích chuyển nhượng)
– Đối với nhà:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
* Khi tặng cho, thừa kế nhà, đất
– Đối với đất:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Giá 01m2 đất trong Bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho, nhận thừa kế)
– Đối với nhà:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ x Giá 01m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Giá tính thuế trước bạ nhà đất
Giá tính lệ phí trước bạ không có nhiều thay đổi so với quy định trước ngày 01/3/2022. Tuy nhiên, có một số quy định mới như sau:
* Giá tính thuế trước bạ không gồm phí bảo trì phần sở hữu chung
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (mặc dù không tính phần này nhưng trước đây không nêu rõ).
* Nêu rõ các xác định giá tính khi hợp đồng mua bán, chuyển nhượng không tách riêng nhà và đất
Theo Điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định:
“Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.”.
Mặc dù cách tính lệ phí trước bạ không thay đổi nhưng quy định mới có bổ sung thêm cách xác định giá tính lệ phí trước bạ khi hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền với đất không tách riêng giá trị nhà và đất, cụ thể:
Nếu tổng giá trị nhà, đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà nước thì tính theo giá trong hợp đồng; nếu thấp hơn giá nhà nước thì tính theo giá nhà nước (giá nhà nước là giá do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định).
Miễn thuế trước bạ nhà đất
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì so với quy định trước đây quy định miễn lệ phí trước bạ không nhiều thay đổi, vẫn bao gồm các trường hợp như sau:
(1) Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
(2) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(3) Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
(4) Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích sau:
– Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, vẫn có một số thay đổi so với trước đây như: Sửa tiêu chí xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất khi chia nhà, đất (trường hợp này được miễn lệ phí trước bạ khi chia); bổ sung thêm trường hợp nhà, đất là tài sản hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn, tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án được miễn lệ phí trước bạ.
– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí theo quy định.
(5) Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
(6) Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
(7) Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
(8) Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
(9) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
(10) Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định Luật Nhà ở.
(12) Nhà, đất thuộc tài sản công dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
(13) Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất (áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất).
(14) Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
(15) Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
(16) Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định pháp luật; trừ trường hợp quy định tại mục (15).
(17) Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định pháp luật.
(18) Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.
(19) Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Như vậy, những trường hợp nhà đất được miễn thuế trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP có sự kế thừa quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, Nghị định mới quy định thêm trường hợp được miễn lệ phí trước bạ là khi cấp lại Giấy chứng nhận do mất hoặc cấp đổi do Giấy chứng nhận bị rách nát, ố, nhoè, hư hỏng nhưng về bản chất không phải nộp lệ phí vì không phải đăng ký mới hoặc đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quy định mới Thuế trước bạ nhà đất hiện hành như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ kết hôn với người Nhật Bản … thì hãy liên hệ ngay tới LSX để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Liên hệ hotline: 0833.102.102
Mời bạn xem thêm
- Không đóng thuế đất có sao không theo quy định?
- Cách tính thuế đất ở hàng năm
- Quy định pháp luật về thuê đất trong khu công nghiệp
Câu hỏi thường gặp
Dựa theo quy định Điều 3 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Vì vậy, khi đăng ký quyền sử dụng đất hay sở hữu nhà ở, người sử dụng sẽ phải nộp thuế trước bạ nhà ở, phổ biến nhất với các trường hợp sau:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay lần đầu làm Sổ đỏ).
– Chuyển nhượng lại một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
– Trao tặng một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
– Thừa kế một phần hoặc toàn bộ nhà, đất.
Bên mua là bên cần chuẩn bị hồ sơ khai nộp lệ phí trước bạ và nộp phí theo quy định của Cơ quan Thuế.
– Chuẩn bị sơ khai lệ phí trước bạ:
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất theo Mẫu số 01
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) theo diện miễn phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Bản sao hợp đồng chuyển nhượng.
– Trình tự thực hiện:
+ Trường hợp nộp phí trước bạ nhà đất là hộ gia đình, cá nhân có thể nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
+ Trường hợp là tổ chức, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh.
+ Thời hạn nộp phí trước bạ: 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.