Nguyên tắc thanh lý hợp đồng là quy định pháp lý quan trọng khi tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng, dù đó là hợp đồng tự nguyện hay đơn phương thanh lý hợp đồng. Thanh lý hợp đồng không phải là điều bắt buộc tuy nhiên theo đúng trình tự thì vẫn phải tiến hành thanh lý hợp đồng. Vì vậy, Luật sư X xin thông tin đến quý độc giả về các điều khoản, chính sách, thủ tục và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng.
Căn cứ pháp lý
Thanh lý hợp đồng là gì?
Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự hiện đang có hiệu lực không có định nghĩa; cụ thể về thanh lý hợp đồng mà thuật ngữ thanh lý hợp đồng chỉ được đề cập đến; tại Luật Thương mại về đảm bảo thực hiện hợp đồng và quyền, nghĩa vụ của bên đặt gia công:
- Bên đặt gia công sau khi thanh lý hợp đồng được nhận; lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê/cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu trừ khi hai bên có thỏa thuận khác (theo khoản 2 Điều 181 Luật Thương mại).
- Bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ đảm bảo; thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác; (theo khoản 2 Điều 231 Luật Thương mại).
- Tuy nhiên, trước đây, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989; (hiện đã hết hiệu lực) dành hẳn Chương III để đề cập đến việc thực hiện, thay đổi, đình chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế. Điều 28 Pháp lệnh này nêu rõ các trường hợp phải thanh lý hợp đồng kinh tế gồm:
- Thực hiện xong hợp đồng kinh tế.
- Hết hạn hợp đồng kinh tế và các bên không thỏa thuận kéo dài thỏa thuận này.
- Đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng kinh tế.
- Không tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh tế
Mặc dù trong quy định của pháp luật không đề cập nhiều; đến thanh lý hợp đồng nhưng đây là thuật ngữ được rất nhiều bên sử dụng khi giao kết hợp; đồng kinh tế, thương mại, lao động…
Trong đó, các bên thường sử dụng “thanh lý hợp đồng” để xác định; mức độ thực hiện hợp đồng cũng như các nội dung, nghĩa vụ, quyền, lợi ích hợp pháp; các bên đã thực hiện thực tế so với thỏa thuận.
Thanh lý hợp đồng cũng là một trong những văn bản; thể hiện tiến độ thực hiện hợp đồng của hai bên, qua đó xác định lại quyền, nghĩa vụ; còn lại của các bên. Đặc biệt, khi thực hiện thanh lý hợp đồng, các bên sẽ giảm thiểu được những; tranh chấp pháp lý không đáng có.
Mỗi một loại hợp đồng, khi thanh lý cần lập; một biên bản thanh lý hợp đồng riêng để xác nhận việc các bên đã hoàn thiện nghĩa vụ; với nhau và không phát sinh các tranh chấp pháp lý về sau. Thanh lý hợp đồng mang một vai trò rất quan trọng trong các hoạt động về dân sự.
Trường hợp thanh lý hợp đồng
- Thực hiện xong các nghĩa vụ trong hợp đồng
- Chấm dứt theo thỏa thuận tự do giữa các bên
- Một trong hai bên chủ thể có quyền và có nghĩa vụ của hợp đồng đồng chết hoặc chấm dứt (đối với pháp nhân) mà không có sự kế thừa quyền và nghĩa vụ hoặc đối với các giao dịch dân sự không thể kế thừa.
- Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ thực hiện hợp đồng.
- Đối tượng của hợp đồng không còn nên các bên không thể thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
- Trường hợp khác do luật quy định.
Điều kiện thanh lý hợp đồng
Pháp luật Việt Nam không quy định điều kiện thanh lý hợp đồng nhưng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì khi thanh lý hợp đồng cần đảm bảo:
- Các bên đều bình đẳng, tự do, tự nguyện, tự chịu trách nhiệm đối với các cam kết, thỏa thuận giữa các bên.
- Các thỏa thuận, cam kết phải thực hiện một cách thiện chí, trung thực.
- Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên.
- Các thỏa thuận, cam kết không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Quy định pháp luật về nguyên tắc thanh lý hợp đồng
Về điều kiện để thanh lý hợp đồng, hiện nay không có văn bản nào quy định về điều kiện để được tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, về nguyên tắc Bộ luật dân sự luôn tôn trọng nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận miễn là không trái quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ vào định nghĩa có thể thấy việc thanh lý hợp đồng chỉ được đặt ra khi hợp đồng được thực hiện xong hoặc các bên đã thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng. Cụ thể theo quy định tại điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
Thanh lý hợp đồng thông thường trên thực kế thì các bên thực hiện việc thanh lý hợp đồng khi hai bên cùng đạt được mục đích của hợp đồng, hoặc hợp đồng chấm dứt trên sự thỏa thuận của các bên để ghi nhập việc 2 bên chấm dứt quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng đã ký kết với nhau.
Mời bạn xem thêm:
- Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại năm 2022
- Có mấy nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng?
- Tín ngưỡng là gì? Nguyên tắc tổ chức hoạt động tín ngưỡng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy định pháp luật về nguyên tắc thanh lý hợp đồng “. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ đổi tên bố trong giấy khai sinh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Cho tới thời điểm hiện tại không có quy định nào bắt buộc 02 bên phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng. Nội dung biên bản này 02 bên cũng thoải mái thỏa thuận, miễn không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Trường hợp nếu các bên không muốn ký Biên bản thanh lý thì có thể chèn thêm nội dung trong hợp đồng chính để hợp đồng tự thanh lý.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng được nêu tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
Hoàn thành hợp đồng.
Theo các bên thỏa thuận.
Cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại mà yêu cầu hợp đồng phải do những người/tổ chức này thực hiện.
Hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Không thể thực hiện hợp đồng do đối tượng không còn.
Khi hoàn cảnh cơ bản thay đổi vì nguyên nhân khách quan, các bên không thể lường được sự thay đổi hoàn cảnh…
Trường hợp khác.
Các bên sẽ soạn thảo dự thảo biên bản thanh lý hợp đồng đến khi đạt được thống nhất ý kiến của các bên thì sẽ tiến hành ký biên bản thanh lý hợp đồng.
Sau khi thanh lý hợp đồng, quyền, nghĩa vụ của các bên thực hiện theo biên bản thanh lý này.
Riêng trường hợp đơn phương thanh lý hợp đồng, bên đơn phương cũng phải căn cứ vào các điều khoản tại hợp đồng trước đó. Theo đó, có hai trường hợp sau đây:
Hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng: Căn cứ vào thỏa thuận này để bên đơn phương chấm dứt hợp đồng soạn biên bản thanh lý và gửi đến bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng. Lưu ý, thời gian thông báo cần phải thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc báo trước cho đối tác một khoảng thời gian nhất định.
Hai bên không có thỏa thuận về thanh lý trong hợp đồng: Khi có nhu cầu, bên đơn phương thanh lý hợp đồng phải gửi biên bản thanh lý đến bên còn lại và nhận được sự đồng ý của bên đó. Nếu có thiệt hại xảy ra, hai bên cũng phải thỏa thuận về việc bồi thường thiệt hại