Quy định về bàn giao mặt bằng thi công như thế nào?

bởi Ngọc Gấm
Quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam

Chào Luật sư, để bảo vệ quyền lợi tốt nhất của bản thân khi ký kết hợp đồng xây dựng ngà ở tôi muốn tìm hiểu kỹ về quy định bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam. Chính vì thế Luật sư có thể cho tôi biết quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam như thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Một trong những thủ tục quan trong trong xây dựng chính là là việc bàn giao mặt bằng sau khi đã thi công. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình bàn giao đặt ra mà các bên trong hợp đồng thi công cần biết. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam như thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như thế nào?

Theo quy định tại Điều 120 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

– Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.

Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

– Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:

  • Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
  • Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
  • Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

– Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.

Quy định về nghiệm thu công trình xây dựng tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 123 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về nghiệm thu công trình xây dựng như sau:

– Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:

  • Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;
  • Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.

– Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.

– Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như sau:

  • Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
  • Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

– Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.

Quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam
Quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam

Quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về bàn giao công trình xây dựng như sau:

– Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

  • Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng;
  • Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.

– Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.

– Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.

– Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.

– Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.

Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư khi bàn giao công trình

Theo quy định tại Điều 121 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

– Chủ đầu tư có cácquyền sau:

  • Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;
  • Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
  • Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
  • Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
  • Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

– Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

  • Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây dựng;
  • Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
  • Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;
  • Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
  • Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình;
  • Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi côngxây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do mình gây ra;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khi bàn giao công trình

Theo quy định tại Điều 121 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

– Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:

  • Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;
  • Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;
  • Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
  • Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;
  • Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
  • Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

– Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:

  • Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
  • Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của thiết kế công trình;
  • Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
  • Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế xây dựng;
  • Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường;
  • Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ LSX

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Quy định về bàn giao mặt bằng thi công tại Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu đơn xin thay đổi tên trong sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Bảo hành công trình xây dựng như thế nào?

– Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.
– Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
– Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
– Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.

Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng như thế nào?

– Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng khi công trình hết thờihạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng.
– Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.
– Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình.

Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình ra sao?


Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
– Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi trường do mình gây ra.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm