Quy định về hợp đồng thuê đất của UBND xã

bởi Hữu Duy
Hợp đồng thuê đất của UBND xã

Hiện nay, mỗi đơn vị hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp xã) đều có quỹ đất công ích riêng nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ công cộng, phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mình. Với ủy ban nhân xã, đây là cơ quan nhà nước có vai trò quan trọng trong việc quản lý đất đai tại thuộc địa bàn của mình. Theo quy định, Ủy ban nhân dân xã có những quyền hạn, trách nhiệm riêng trong vấn đề quản lý đất đai. Trong đó, Ủy ban nhân dân xã sẽ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của địa phương. Việc cho thuê đất của UBND cần phải được lập thành hợp đồng. Vậy hợp đồng thuê đất của UBND xã có nội dung như thế nào? Ủy ban nhân dân xã có quyền cho thuê đất không? Quy định về cho thuê đất công ích của xã ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng quý bạn đọc sẽ có được nhiều thông tin pháp lý hữu ích qua bài viết này.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Thế nào là đất công ích?

Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.”.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Ủy ban nhân dân xã có quyền cho thuê đất không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Quy định về cho thuê đất công ích của xã

Đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất được sử dụng thông qua hình thức được thuê từ cơ quan Nhà nước hoặc được quản lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.

Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai quy định:

+ Diện tích đất sử dụng với mục đích công ích nhưng chưa được sử dụng (chưa dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, khu vui chơi công cộng, các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã…) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê theo quy định pháp luật;

+ Người sử dụng đất được thuê đất công ích với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;

+ Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên);

+ Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn của người thuê là không quá 05 năm. Tiền thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn phải được nộp vào ngân sách Nhà nước, đồng thời, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Số tiền có được từ việc cho thuê đất công ích chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

+ Đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích;

+ Trong trường hợp đất công ích không còn được sử dụng cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm quản lý phần diện tích đất này hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện thu hồi đất thể thực hiện các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật.

Đất công ích của xã, phường, thị trấn hết thời hạn thuê sẽ thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.

Hợp đồng thuê đất của UBND xã
Hợp đồng thuê đất của UBND xã

Hợp đồng thuê đất của UBND xã

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                       Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                                                      …………., ngày … tháng .., năm…..

                                                                   HỢP ĐỒNG THUÊ ĐẤT CÔNG ÍCH

                                                                                    (Số:…/HĐTĐCI)

1. Phần ghi cho các bên

Hôm nay, tại ……………… Chúng tôi gồm các bên như sau:

Bên cho thuê đất: UBND xã/phường/thị trấn ………… (sau đây gọi là Bên A)

– Đại diện:…………………………… Sinh năm: …………

– Chức vụ: ……………………………………………………………………..

– Địa chỉ thường trú: …………………………………………………………..

– Số diện thoại liên lạc: ………………………………………………………..

Bên thuê đất: (sau đây gọi là Bên B)

– Ông (bà): ………………………….. Sinh năm: ……………………………….

– Nghề nghiệp: …………………………………………………………………..

– Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………….

– Số điện thoại liên lạc:……………………………………………………………………..

Hai bên thống nhất thỏa thuận trên tinh thần tự nguyện, tự nguyện ký kết hợp đồng này với những điều khoản sau:

Điều 01. Thửa đất cho thuê và tài sản khác gắn liền với đất

1.1, Thửa đất cho thuê:

– Diện tích đất cho thuê: …….. m2

– Loại đất: Đất công ích thuộc địa phận xã/phường/thị trấn …………………………

– Thửa số: ………………………………………………………………………………

– Tờ bản đồ số: ……………………………………………………………………….

– Thời hạn sử dụng đất còn lại: ………………………………………………………

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: do ……………….. cấp ngày … tháng … năm …..

1.2. Tài sản gắn liền với đất (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Điều 02. Thời hạn cho thuê

Thời hạn cho thuê đất là …. năm (tháng). Thời hạn bắt đầu tính từ ngày … tháng … năm … và kết thúc vào ngày … tháng … năm ….

Điều 03. Giá trị của hợp đồng thuê đất

Số tiền thuê đất (bằng số) là: …………………… đồng/năm (tháng).

(Bằng chữ:………………………………………………………………………)

Điều 04. Thời điểm, phương thức thanh toán

4.1. Thời điểm thanh toán

(Các bên có thể lựa chọn thanh toán cho phù hợp)

Chẳng hạn, các bên có thể lựa chọn thời điểm thanh toán theo đợt như sau:

– Đợt 01: bên B thanh toán cho bên A 30% giá trị hợp đồng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hợp đồng này có hiệu lực;

– Đợt 02: 70% giá trị còn lại của hợp đồng sẽ được bên B thanh toán cho bên A trong 30 ngày kể từ ngày bên B thanh toán xong số tiền tiền cho bên A ở đợt 01.

4.2. Phương thức thanh toán: (có thể là chuyển khoản/nộp tiền mặt trực tiếp…)

Điều 05. Điều khoản cam đoan giữa các bên

5.1. Bên cho thuê bàn giao đất cho bên thuê theo đúng thời gian, diện tích và hiện trạng đất đã ghi trong hợp đồng này.

5.2. Bên thuê trả tiền thuê đất cho bên cho thuê theo đúng thời điểm và phương thức thanh toán đã ghi trong hợp đồng này.

5.3. Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới, không huỷ hoại làm giảm giá trị của đất.

5.4. Trả lại đất cho bên cho thuê khi hết hạn thuê, đúng diện tích, đúng hiện trạng đã ghi trong hợp đồng này.

5.5. Bên nào không thực hiện những nội dung đã cam kết ghi trong hợp đồng thì bên đó phải bồi thường thiệt hại do vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.

5.6. Cam kết khác (nếu có):……………………………………………………………..

Hợp đồng này lập thành…… bản và có giá trị như nhau. Có hiệu lực kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân………. dưới đây xác nhận.

                  Bên A                                                                                            Bên B

(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)                                                          (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

2. Phần xác nhận của cơ quan nhà nước

Nội dung xác nhận của, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất cho thuê:

– Về giấy tờ sử dụng đất:………………………………………………………

– Về hiện trạng thửa đất:……………………………………………………….

Loại đất: ……………………………………………………………………………

Diện tích: ………………………………………………………………………….

Thuộc tờ bản đồ: …………………………………………………………………..

Số thửa đất: ………………………………………………………………………..

Đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp: ……………………………………….

Về điều kiện cho thuê đất: Thuộc trường hợp được cho thuê đất quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013.

                                                                                                              …………. , ngày … tháng … năm……

                                                                                                                                UỶ BAN NHÂN DÂN
                                                                                                                          (ghi rõ họ tên, ký và đóng dấu)

Tải Hợp đồng thuê đất của UBND xã tại đây.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hợp đồng thuê đất của UBND xã” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề gia hạn thời hạn sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Ủy ban nhân dân xã cho thuê đất công ích thì có phải thực hiện công bố công khai việc cho thuê đất hay không?

Theo quy định thì việc cho thuê đất công ích chưa sử dụng phải thực hiện theo hình thức đấy giá quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 117 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo quy định thì việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Như vậy, khi Ủy ban nhân dân xã cho hộ gia đình, cá nhân thuê phần đất công ích của xã thì phải thực hiện công bố công khai.

Để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phần đất công ích thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải đáp ứng được mốt số điều kiện như:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp nào thì người sử dụng đất được thuê đất đất ổn định lâu dài?

Điều 125 Luật đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai năm 2013. Theo đó, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
+ Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
– Đất tín ngưỡng;
– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
– Đất tổ chức kinh tế sử dụng khi chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài và đất tổ chức kinh tế sử dụng khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm