Cấp dưỡng là một trong những nghĩa vụ quan trọng. Và nó cũng là một trong những thắc mắc của đa phần các cặp vợ chồng sau ly hôn. Vậy nghĩa vụ này được pháp luật quy định như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Bộ phận hỏi đáp luật hôn nhân của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Nội dung tư vấn
Cấp dưỡng là gì?
Căn cứ tại Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”
Theo đó thì cấp dưỡng thể hiện đạo lý truyền thống với người con; có gắn với quan hệ huyết thống; và không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Tức là nghĩa vụ này vẫn tồn tại kể cả khi bố mẹ không đăng ký kết hôn; hoặc ly hôn.
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Theo đó, sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành nên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động; và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, đối với những đối tượng này, các con chưa thể tự mình nuôi dưỡng; chăm sóc bản thân; người trực tiếp nuôi dưỡng không thể tự mình gánh vác công việc đó (trừ trường hợp tự nguyện); thì người không trực tiếp nuôi dạy phải có nghĩa vụ chu cấp một khoản chi phí; để phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Cụ thể tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.”
Như vậy, đây là nghĩa vụ bắt buộc sau ly hôn. Mà đã là nghĩa vụ thì nếu vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt.
Vậy mức cấp dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật không có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng tối thiểu hàng tháng là bao nhiêu. Mà chỉ quy định rằng mức cấp dưỡng trước tiên là do hai bên thỏa thuận. Sự thỏa thuận phải dựa vào thu nhập; cũng như khả năng thực tế có thể cấp dưỡng. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cụ thể tại Khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Như vậy, pháp luật không có một mức quy định cụ thể nào về việc phải cấp dưỡng bao nhiêu.
Không cấp dưỡng cho con thì phạm tội gì?
Có những trường hợp vì không được trực tiếp chăm sóc con; nên cha/ mẹ không trực tiếp nuôi con đã lạm dụng việc thăm nom để cản trở; hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Lúc này, người nuôi con sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người cản trở.
Bên cạnh đó, nếu bên không nuôi con có đủ năng lực tài chính; nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ ; thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Từ chối cấp dưỡng một lần sau ly hôn cho con có được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 24 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017, có quy định: nếu đảng viên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn sẽ bị khai trừ ra khỏi Đảng.
Phương thức cấp dưỡng gồm: cấp dưỡng một lần; hoặc theo tháng, theo quý, theo năm.
Phương thức do các bên thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, hai bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng; tạm ngừng cấp dưỡng; hoặc từ chối cấp dưỡng (nhưng phải có lý do chính đáng) trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế; mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Trong trường hợp nếu không thỏa thuận được phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm:
+ Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân; huyết thống hoặc nuôi dưỡng.
+ Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau; hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ; thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên; hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động; và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu.
+ Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên; có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.