Nhìn lại quá trình hoàn thiện và xây dựng quy định pháp luật về đất đai trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp có thể thấy rằng chính sách của nhà nước về việc giao đất rừng lâu dài cho các hộ nông nghiệp có ý nghĩa lớn, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế của nhiều hộ gia đình. Nhà nước khuyến khích cá nhân, hộ gia đình phát triển kinh tế trang trại với mục đích sử dụng đất đai đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh việc có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cá nhân, hộ gia đình cũng cần nắm rõ quy định về việc sử dụng đất trang trại. Vậy quy định về xây dựng trên đất trang trại năm 2023 như thế nào? Bạn đọc hãy cùng LSX tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đất trang trại là gì?
Hiện nay theo quy định pháp luật thì không có khái niệm cụ thể đất trang trại, mà căn cứ vào mục đích sử dụng đất ta có thể tự xác định được rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.
Theo Luật đất đai 2013 thì đất trang trại được xếp vào nhóm đất nông nghiệp quy định tại Điểm h khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013
“Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Đối tượng sử dụng đất trang trại
Vì đất trang trại thuộc nhóm đất nông nghiệp, nên theo quy định tại điều 5, Điều 129 Luật đất đai 2013 thì đối tượng sử dụng đất trang trại là hộ gia đình, cá nhân theo thông qua việc nhà nước giao đất; được nhận chuyển nhượng, mua bán, được tặng, cho, thừa kế, hoặc thông qua việc thuê khoán quyền sử dụng đất.
Hình thức sử dụng đất trang trại hiện nay như thế nào?
Theo quy định của Điều 142 Luật đất đai 2013 hiện nay thì việc sử dụng đất kinh tế trang trại được theo hình thức sau:
– Đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này;
– Đất do được Nhà nước cho thuê;
– Đất do được thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do được nhận khoán của tổ chức;
– Đất do được hộ gia đình, cá nhân góp.
Quy định về xây dựng trên đất trang trại năm 2023 như thế nào?
Pháp luật đất đai hiện nay quy định khá chi tiết về việc sử dụng cho kinh tế trang trại. Nội dung quy định này được thể hiện tại Điều 142 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân
Khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Nguồn sử dụng đất cho phát triển kinh tế trang trại đa dạng
Khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2013 quy định đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm:
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013;
– Đất do Nhà nước cho thuê;
– Đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do nhận khoán của tổ chức;
– Đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
Như vậy, có thể thấy bên cạnh việc pháp luật đất đai hiện hành quy định hạn mức sử dụng đất nhằm ngăn chặn xu hướng tập trung đất dẫn đến phân hóa giàu nghèo, nông dân không có đất sản xuất thì còn giúp quản lý tổ chức sản xuất trong nông nghiệp tốt hơn.
Ngoài ra, Nhà nước vẫn khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có khả năng sản xuất giỏi có thể phát triển tốt mô hình kinh tế trang trại với quy mô lớn hơn thay vì giới hạn bởi hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 bằng quy định hộ gia đình, cá nhân có quyền góp đất để sản xuất, kinh doanh kinh tế trang trại.
Được chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định; sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
+ Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013.
Nghĩa là thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp trên là 50 năm; khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn 50 năm mà không phải thực hiện thủ tục xin gia hạn.
+ Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất.
+ Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định Luật Đất đai 2013.
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất
Bên cạnh việc khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước cũng nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất (theo khoản 5 Điều 142 Luật Đất đai 2013).
Việc nghiêm cấm này không chỉ được thể hiện bởi quy định tại khoản 5 Điều 142 Luật Đất đai 2013 mà còn có chế tài áp dụng nếu người sử dụng đất có hành vi trên.
Chế tài áp dụng được thể hiện bằng một số quy định như Nhà nước sẽ thu hồi đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục (theo điểm h khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về xây dựng trên đất trang trại năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Diện tích tối thiểu để tách thửa đất nông nghiệp
- Đơn xin hỗ trợ di dời nhà ở
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị trùng thửa
Câu hỏi thường gặp:
Tìm hiểu kỹ về tính pháp lý: Xác minh tính pháp lý và kiểm tra các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu của khu đất bạn muốn giao dịch. Kiểm tra tính hợp pháp của các đối tượng có liên quan như quyền chuyển nhượng, quyền sử dụng đất đai, trang trại để kinh doanh sản xuất.
Chọn địa điểm phù hợp: Đảm bảo điều kiện và ngân sách. Xem xét các yếu tố về giao thông vận tải có thuận lợi không, có gần thị trường tiêu thụ hay không, mật độ dân cư trong khu vực có đáp ứng yêu cầu về nhân công,…
Lựa chọn kênh mua bán bất động sản uy tín để tìm kiếm thông tin
Nghiên cứu mô hình: Bạn cần cân nhắc lựa chọn loại hình trang trại phù hợp với quỹ đất, đặc điểm đất cũng như nhu cầu của mình, ví dụ như: trồng trọt, chăn nuôi, hay kết hợp giữa trồng trọt chăn nuôi, mô hình sinh thái nghỉ dưỡng,…
Xây dựng chiến lược dài hạn: Bạn cần dự đoán và hoạch định các công việc trong tương lai để đồng bộ và thực hiện các công việc vận hành trang trại một cách tốt nhất, thuận tiện và hiệu quả.
Căn cứ vào điều 166 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các quyền chung sau đây:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ vào điều 170 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất kinh tế trang trại có các nghĩa vụ chung sau đây:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.