Dân cư nước ta đa số tập trung ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, đây cũng là nơi mà dân cư tập trung thưa thớt, mật độ dân số thấp. Một trong những vấn đề quan trọng, cần được quan tâm hiện nay đó chính là việc quy hoạch nông thôn, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới, hội nhập kinh tế như hiện nay. Trên hết, việc quy hoạch nông thôn có những vai trò cũng như ý nghĩa quan trọng trong đời sống nói chung, nền kinh tế – xã hội nói riêng. Bên cạnh đó, xu hướng chuyển dịch đầu tư và phát triển bất động sản đang chuyển dần về các vùng ven đô hay vùng nông thôn. Điều này xuất phát từ nguyên nhân của việc này là đất trong khu nội thành, nội thị đang ngày càng thu hẹp, không còn đủ để phục vụ của người dân. Vậy quy hoạch đất ở nông thôn là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng quý bạn đọc sẽ có được những thông tin hữu ích nhất!
Quy hoạch là gì?
Quy hoạch về bản chất chính là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn để nhằm mục đích có thể từ đó cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để nhằm mục đích lập các kế hoạch phát triển.
Có nhiều loại quy hoạch ở nhiều cấp độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau, như quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội một vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển một ngành kinh tế – kĩ thuật; quy hoạch cán bộ; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp của một tỉnh…
Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch đó là: Hoạt động quy hoạch sẽ cần tuân theo quy định của Luật Quy hoạch và các luật khác có liên quan. Và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường; Bên cạnh đó thì quy hoạch cần bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
Nông thôn là gì?
Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. Ở nông thôn, người dân thường sinh sống bằng nông nghiệp là chủ yếu.
Nhìn chung, ta nhận thấy, vùng nông thôn thường là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân. Nông thôn thường có mật độ dân số thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn.
Từ định nghĩa được nêu trên về nông thôn ta có thể rút ra được các đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau:
– Nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, ngoài ra có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ cho nông nghiệp. Chính vì vậy những người sinh sống ở nông thôn chủ yếu là nông dân. Vì vậy, để nhằm mục đích có thể rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, cần chú trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng như điện, đường, trường, trạm và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật khác.
– Nông thôn có kết cấu hạ tầng kém phát triển, trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn, do đó, nhiều dân cư ở nông thôn đến các thành phố lớn để tìm kiếm các cơ hội việc làm.
– Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa, trình độ khoa học công nghệ kỹ thuật thấp hơn.
– Nông thôn giàu tài nguyên và các tiềm năng thiên nhiên, chẳng hạn như đất đai, nguồn nước, khí hậu,… Điều đó đòi hỏi để phát triển kinh tế – xã hội vùng nông thôn cần khai thác tốt tiềm năng của từng địa phương.
Nhằm mục đích để có thể phát huy các tiềm năng của nông thôn, Nhà nước chú trọng công tác xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Chính vì thế vấn đề quy hoạch nông thôn càng được quan tâm và có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Quy hoạch nông thôn là gì?
Căn cứ: Khoản 33 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 đưa ra định nghĩa sau: Quy hoạch xây dựng nông thôn được hiểu là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Ngày 01/01/2019 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực quy định thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn”.
Căn cứ Điểm a Khoản 18 Điều 48 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 cụ thể:“a) Thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng nông thôn” bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” tại khoản 33 Điều 3, tên Mục 4 Chương II và Điều 29;”
Như vậy, về bản chất thì quy hoạch nông thôn thực chất chính là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn bao gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Các xã phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện, làm cơ sở xác định các dự án đầu tư và lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
– Các khu vực dân cư nông thôn được xác định trong quy hoạch chung đô thị thì thực hiện việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
– Các điểm dân cư nông thôn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung và làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
– Việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn cần đảm bảo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Các quy định về đất ở tại nông thôn
Các pháp luật về đất ở tại nông thôn cũng được ghi rõ tại những khoản 2, 3, 4 trong điều 143, Luật đất đai 2013 như sau:
1. Các quy định về đất ở tại nông thôn cũng được ghi rõ tại các khoản 2, 3, 4 trong điều 143, Luật đất đai 2013
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch tăng trưởng nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ mái ấm gia đình, cá thể để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích quy hoạnh tối thiểu được tách thửa so với đất ở tương thích với điều kiện kèm theo và tập quán tại địa phương.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Quy hoạch đất ở nông thôn là gì?
Khoản 12 Điều 18 Thông tư 02/2017/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng nông thôn quy định về quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn cụ thể như sau:
– Cơ quan trình duyệt: Uỷ ban nhân dân xã trình nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
– Cơ quan thẩm định: Cơ quan quản lý xây dựng huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của huyện có liên quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
– Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Theo Khoản 2, Điều 19 Thông tư 02/2017/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng nông thôn quy định về các trường hợp Điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn như sau:
– Những xã đã có quy hoạch xây dựng nông thôn được duyệt nhưng chưa đáp ứng các chỉ tiêu về nông thôn mới quy định tại Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có liên quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
– Xuất hiện những thay đổi về chính sách, chủ trương, các quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt làm thay đổi các dự báo của quy hoạch xây dựng nông thôn
– Các biến động về địa lý- tự nhiên như: thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng, là chương trình mục tiêu quốc gia của Chính phủ, là cuộc vận động lớn, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Đây là chương trình phát triển nông thôn toàn diện, bền vững với mục đích đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, nhanh chóng nâng cao cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nông dân được xác định giữ vai trò chủ thể. Việc xây dựng nông thôn mới là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm mục đích để khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy nội lực là chủ yếu, Nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ. Mọi việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân hưởng thụ. Trong quá trình xây dựng nông thôn mới thì việc quy hoạch nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Quy hoạch nông thôn cũng được đánh giá là nhiệm vụ chiến lược, đang đặt ra nhiều vấn đề cần tập trung sự nỗ lực của Nhà nước và nhân dân để giải quyết những vấn đề cấp bách đang đặt ra trong quá trình triển khai đồng thời tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo.
Quy hoạch được xác định là tiêu chí quan trọng để nhằm mục đích hình thành hình thái làng xã nông thôn mới, bền vững trong xây dựng, nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, để nhằm mục đích có thể xây dựng nông thôn mới, ngoài sự chỉ đạo sát xao của các cấp Đảng, chỉnh quyền, người dân cần phải chủ động phát huy vai trò của mình, cùng tham gia lao động, giám sát theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; đề ra những giải pháp, định hướng để xây dựng nông thôn mới phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trách nhiệm của UBND cấp xã trong công tác quản lý đất đai
- Xử lý tài sản trên đất khi hết thời hạn thuê đất
- Thời gian hợp thửa đất là bao lâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy hoạch đất ở nông thôn là gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tư vấn pháp lý về vấn đề hợp đồng cho thuê nhà và đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Những xã đã có quy hoạch thiết kế xây dựng nông thôn được duyệt nhưng chưa phân phối những chỉ tiêu về nông thôn mới lao lý tại Bộ tiêu chuẩn vương quốc về nông thôn mới cấp xã, cấp huyện có tương quan theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng nhà nước .
– Xuất hiện những đổi khác về chủ trương, chủ trương, những quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt làm đổi khác những dự báo của quy hoạch thiết kế xây dựng nông thôn
– Các dịch chuyển về địa lý – tự nhiên như : đổi khác ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và những yếu tố khác có ảnh hưởng tác động đến những dự báo về tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội của địa phương .
Căn cứ pháp lý: Khoản 2, Điều 19 Thông tư 02/2017/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng nông thôn.
Sự khác nhau giữa đất thổ cư và đất ở nông thôn có sự khác nhau như sau :Về khái niệm đất ở nông thôn được dùng làm đất để thiết kế xây dựng nhà tại, thiết kế xây dựng những khu công trình Giao hàng đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn. Tức là chỉ để nói về đất ở thuộc khu vực nông thôn .Nói đến đất thổ cư được hiểu chung là đất ở. Nghĩa là đất thổ cư sẽ gồm có cả đất ở nông thôn và loại đất ở đô thị. Vì đất thổ cư chỉ là thuật ngữ mà người dân gọi chung cho đất ở và không phân biệt đất nông thôn hay đất đô thị. Theo lao lý tại 2.1 đất ở tại Mục I Phụ lục I phát hành kèm Thông tư 28/2014 / TT-BTNMT :Đất ở là đất để kiến thiết xây dựng nhà tại, kiến thiết xây dựng những khu công trình Giao hàng cho đời sống ; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư ( kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng không liên quan gì đến nhau ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở gồm có đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị .Trường hợp đất ở có tích hợp sử dụng vào mục tiêu sản xuất, kinh doanh thương mại phi nông nghiệp ( kể cả nhà căn hộ cao cấp có mục tiêu hỗn hợp ) thì ngoài việc thống kê theo mục tiêu đất ở phải thống kê cả mục tiêu phụ là đất sản xuất, kinh doanh thương mại phi nông nghiệp .
Đây là khoản chi phí mà cá nhân, hộ gia đình là chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng đất phải trả cho đơn vị đo đạc khi yêu cầu người ta thực hiện công việc đo phần đất để xác định một số thông tin như diện tích đất, kích thước hình học hoặc vị trí, tọa độ để thực hiện một mục đích hợp pháp nhất định.
Mức thu phí đo đạc địa chất ở nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vị trí diện tích đất, các bước thực hiện công tác đo đạc, yêu cầu lập bản đồ địa chính,… Mức thu phí đo đạc và lập bản đồ địa chính đất ở nông thôn, cũng như các khu vực khác không được quá 1.500 đồng/m2. (Quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC )
Mức phí đo đạc địa chính đất ở nông thôn sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Vì thế, để xác định chính xác được chi phí cần phải trả bạn nên tìm hiểu rõ các thông tin liên quan đến diện tích đất tại địa phương và tham khảo đối chiếu.
Theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013, Đất ở nông thôn có thời hạn sử dụng lâu dài thậm chí không có giới hạn thời gian sử dụng trong nhiều trường hợp cụ thể.
– Đối với cá nhân hộ gia đình, đất ở, đất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ (không phải do Nhà nước cho thuê hoặc bàn giao có thời hạn) được sử dụng ổn định, lâu dài.
– Đất nông nghiệp được sử dụng hợp pháp bởi cộng đồng dân cư
– Các loại đất rừng tự nhiên như đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ hay đặc dụng
– Các loại đất được sử dụng với mục đích phi lợi nhuận, không kinh doanh như: đất giao thông, đất xây dựng các công trình công cộng, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,…
– Đất thuộc các công trình nhà nước như trụ sở cơ quan, công trình công lập chưa tự chủ tài chính, hoặc đất thuộc các tổ chức kinh tế… theo quy định của Pháp luật.
– Đất quốc phòng, an ninh,…
– Đất sử dụng làm nghĩa trang
– Đất được sử dụng cho các mục đích tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo hợp quán được quy định