Những vấn đề liên quan đến đất đai đều được rất nhiều người quan tâm và nhắc đến. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng và ảnh hưởng đến đời sống người dân. Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai thì cần phải thực hiện thủ tục thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản đúng cho người dân. Vậy, để giải đáp thắc mắc cho câu hỏi: Trình tự, quy trình thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai như thế nào? Xin mời bạn đọc theo dõi bài viết “Quy trình thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai năm 2022” của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với ngôn ngữ bình dân là sổ đỏ, bìa đỏ.
Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành?
Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc khiếu nại với các quy định, quyết định, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước liên quan tới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Các trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi:
Căn cứ Luật Đất đai 2013, tại khoản 2, Điều 106, các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể như sau:
- Toàn bộ diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp được Nhà nước thu hồi.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện cấp đổi mới.
- Cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
- GCN quyền sử dụng đất đã cấp sai quy định của pháp luật về đất đai: cấp không đúng thẩm quyền, không đủ điều kiện được cấp, không đúng đối tượng sử dụng, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng diện tích, hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo không đúng quy định của pháp luật.
Quy trình thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng
Hồ sơ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất:
- Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.
Trong trường hợp cấp đổi lại giấy chứng nhận đã cấp thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ sau nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Trường hợp chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thì cần chuẩn bị những hồ sơ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai;
- Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động (bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình, bản sao giấy tờ nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về người có tên trên giấy chứng nhận…).
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng
Căn cứ Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng như sau:
Bước 1: Cá nhân gửi kiến nghị của mình đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp không đúng đối tượng
Bước 2: Phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra
Bước 3: Cơ quan thanh tra sẽ gửi kết luận giấy chứng nhận đã cấp là không đúng quy định của pháp luật đến phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Bước 4: Phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (Nghị định Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 quy định về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng:
a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Theo Luật đất đai 2013, tại khoản 3, điều 106 quy định, sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, việc thu hồi GCN đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 quyết định.
Bên cạnh đó, Điều 105 luật đất đai 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận.
Có thể bạn quan tâm
- Bảo vệ người ngay tình trong giao dịch quyền sử dụng đất như thế nào?
- Thời hạn bàn giao đất là bao nhiêu ngày?
- Quy định về chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: Quy trình thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai năm 2022. Hy vọng những kiến thức chúng tôi cung cấp có thể giúp bạn vận dụng vào công việc và cuộc sống.
Để có thêm thông tin về những vấn đề liên quan đến đất đai như: mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà đất mới nhất, hồ sơ chuyển nhượng đất, dịch vụ lập thừa kế nhà đất, tư vấn về phí gia hạn thời gian sử dụng đất, thủ tục khởi kiện khi tranh chấp đất đai hay tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục thu hồi đất và mức giá bồi thường khi bị thu hồi đất… của Luật sư X, hãy liên hệ với chúng tôi.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Bên cạnh các trường hợp thì Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai các nhà làm luật cũng liệt kê một số trường hợp mà Nhà nước không thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đất:
Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh hoặc thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người dân bị thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp sau đó sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận;
Trường hợp thu hồi đất do Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 20 ngày làm việc
Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính không quá 45 ngày làm việc.
Có 2 đối tượng nói chung có quyền khiếu nại cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đó là người sử dụng đất và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất như người được nhận tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngoài ra, khi người khiếu nại không thể tự thực hiện được việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại.
Đối với người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì có thể thực hiện việc khiếu nại qua người đại diện theo pháp luật của họ
Đối với người khiếu nại vì lý do sức khỏe (ốm đau. già yếu, …) mà không thể tự thực hiện việc khiếu nại thì có thể ủy quyền cho cha mẹ vợ chồng anh, chị em ruột con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu