Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mới năm 2023

bởi Thanh Loan
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không cần sự đồng ý của bên kia. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo trước, trừ trường hợp đặc biệt. Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp kể cả trong trường hợp không tìm được việc làm mới và được đảm bảo các quyền lợi hợp pháp khác nếu cần thiết. Bạn đọc có thể tham khảo quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 trong bài viết sau đây nhé!

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là gì?

Trước khi đi vào tìm hiểu quyền đường phương chấm dứt HĐLĐ là gì thì chúng ta cần phải biết được hợp đồng lao động ở đây là văn bản ràng buộc trách nhiệm giữa NLĐ và NSDLĐ dựa trên sự thỏa thuận về việc làm có trả công, quyền lợi và nghĩa vụ các bên.

Do đó, khi một bên muốn tự ý chấm dứt mối quan hệ lao động này trước thời hạn giao kết mà không cần sự chấp thuận của bên còn lại trong hợp đồng thì được xem là đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023

Hợp đồng lao động là thỏa thuận phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động. Do đó, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra từ một trong hai phía. Cụ thể:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do. Hay nói cách khác, chỉ cần người lao động muốn thì người này sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên để được coi là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người lao động phải đảm bảo thủ tục khi đơn phương chấm dứt hợp đồng là báo trước cho người sử dụng lao động biết.

Quy định này đã tạo điều kiện để người lao động thực hiện quyền tự do lựa chọn việc làm để có được cơ hội việc làm tốt hơn cho mình.

Đồng thời, việc yêu cầu người lao động thực hiện thủ tục báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng giúp doanh nghiệp có thời gian để bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế hoặc tuyển dụng mới.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phía doanh nghiệp chỉ được thực hiện quyền này trong các trường hợp sau:

1 – Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động Điều này sẽ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

2 – Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Cụ thể, thời gian điều trị được để xem xét chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này được xác định như sau:

  • Hợp đồng lao động không thời hạn: 12 tháng liên tục.
  • Hợp đồng lao động từ 12 – 36 tháng: 06 tháng liên tục.
  • Hợp đồng lao động dưới 12 tháng: Quá nửa thời hạn hợp đồng.

3 – Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải giảm chỗ làm việc.

4 – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng hoặc sau thời gian mà các bên đã thỏa thuận.

5 – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.

6 – Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Lý do chính đáng: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và trường hợp khác trong nội quy lao động.

7 – Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về cá nhân người đó khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật

Được thanh toán lương còn lại theo ngày làm việc tại doanh nghiệp

Trong thời hạn 14 ngày làm việc, chậm nhất là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động. (Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019).

Được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép trong năm

Theo khoản 3 Điều 113, khi nghỉ việc được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.

Được hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

  • Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Do đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Nếu người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng không phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động mà do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việt làm 2013 .

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
  • Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Do đó người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều lần nhưng tối đa cộng lại cho đến khi đủ tuổi hưu cũng không được hưởng quá 12 tháng/01 người.

Nếu người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động mà do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và giấy tờ khác

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả các hồ sơ sau cho người lao động:

  • Trả sổ bảo hiểm xã hội: khi đã hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
  • Bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Thủ tục dành cho người lao động

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước trong một khoảng thời gian nhất định:

  • Báo trước ít nhất 120 ngày:

Áp dụng với người lao động ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên để làm các ngành, nghề, công việc đặc thù.

  • Báo trước ít nhất bằng ¼ thời hạn của hợp đồng lao động:

Áp dụng với người lao động làm các công việc đặc thù theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

  • Báo trước ít nhất 45 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  • Báo trước ít nhất 30 ngày:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.

  • Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

  • Không cần báo trước:

Áp dụng với người lao động có các lý do sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển người lao động.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • Bị người sử dụng ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì làm việc gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực liên quan đến công việc làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Lưu ý: Pháp luật không quy định cụ thể hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng chứng minh là đã báo trước đúng quy định, người lao động nên viết đơn hoặc email để thông báo về việc nghỉ việc và xin xác nhận của người quản lý hoặc bộ phận phụ trách.

Thủ tục dành cho người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động cũng phải thực hiện thủ tục báo trước.

  • Báo trước ít nhất 120 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

  • Báo trước bằng ¼ thời hạn của hợp đồng:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động làm công việc đặc thù.

  • Báo trước ít nhất 45 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động.

  • Báo trước ít nhất 30 ngày:

Nếu ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng với người lao động.

  • Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc:

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng với người lao động hoặc trường hợp người lao động đã điều trị ốm đau, tai nạn nhưng sức khỏe chưa hồi phục.

  • Không cần báo trước:

Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp động hoặc tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023 Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật có phải bồi thường?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
Bồi thường:
Nửa tháng tiền lương.
Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
Chi phí đào tạo (nếu được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng).
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
Phải nhận lại người lao động vào làm việc và bồi thường:
Tiền lương, đóng các loại bảo hiểm bắt buộc trong những ngày người lao động không được làm việc.
Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước).
Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Nếu người lao động không muốn làm việc, thì ngoài các khoản trên người sử dụng còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Nếu không muốn nhận lại và người lao động đồng ý thì bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi người sử dụng lao động không hoàn trả hồ sơ trong đó có sổ bảo hiểm cho người lao động?

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ hồ sơ cho người lao động bao gồm cả sổ bảo hiểm xã hội. Nếu doanh nghiệp có hành vi vi phạm thì phải chịu phạt theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Nghị Định 28/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể như sau: “Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau: hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, mức phạt tiền cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi người lao động không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác có liên quan mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật là buộc doanh nghiệp phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ có liên quan khác đã giữ trong quá trình sử dụng lao động cho người lao động”.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm