Pháp luật cho phép các chủ thể của luật dân sự phải không cần tự mình tham gia trực tiếp vào tất cả các giao dịch. Điều này thể hiện rõ thông qua các quy định về hợp đồng ủy quyền. Thực tiễn đời sống đã khẳng định, hợp đồng ủy quyền không những là một hợp đồng dân sự thông dụng; mà còn là một trong những công cụ pháp lý cơ bản và vô cùng thiết yếu đối với mọi lĩnh vực của xã hội. Vậy, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào?
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Định nghĩa hợp đồng ủy quyền?
Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1999, 2005, 2015 (hiện hành) đều nhất quán: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên; theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền; bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Một điểm đặc chung của hệ thống pháp luật Việt Nam là chế định hợp đồng ủy quyền nói chung và khái niệm hợp đồng ủy quyền nói riêng đều chịu ảnh hưởng của khái niệm đại diện. Xét về tính hệ thống, hợp đồng ủy quyền là một trong những căn cứ của đại diện với tên gọi đại diện theo ủy quyền.
Dựa vào bản chất và quy định của pháp luật, có thể đưa ra khái niệm hợp đồng ủy quyền như sau: hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận song phương; trong đó một bên (gọi là bên ủy quyền) chuyển giao cho bên còn lại (gọi là bên được ủy quyền) các quyền của mình do luật định; để người đó thay mặt mình thực hiện một số công việc nào đó phù hợp với quyền hạn và quy định của pháp luật.
Đặc điểm của hợp đồng ủy quyền
- Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng song vụ. Bên uỷ quyền có quyền yêu câu bên được uỷ quyền thực hiện đúng phạm vi uỷ quyền; và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện công việc của bên uỷ quyền. Bên được uỷ quyền phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền trong quan hệ với người thứ ba.
- Hợp đồng ủy quyền mang tính chất nhân thân của các chủ thể. Biểu hiện: Hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt khi một trong hai bên là cá nhân chết hoặc pháp nhân không tồn tại; các bên có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất kỳ lúc nào; Bên ủy quyền muốn ủy quyền lại phải có sự đồng ý của bên ủy quyền bằng văn bản.
- Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền. Nếu bên thực hiện việc uỷ quyền nhận thù lao; thì hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng có đền bù. Nếu bên thực hiện việc uỷ quyền không nhận thù lao mà thực hiện công việc uỷ quyền mang tính chất giúp đỡ, tương trợ bên uỷ quyền; thì đó là hợp đồng không có đền bù.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền thể hiện thông qua:
Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Quyền của bên được ủy quyền
Quyền được cung cấp thông tin
Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin; tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
Các thông tin, tài liệu và phương tiện là công cụ để bên được ủy quyền thực hiện các công việc theo hợp đồng ủy quyền; và bên được ủy quyền có quyền yêu cầu các công cụ này. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các thông tin, tài liệu và phương tiện phải là cần thiết; nghĩa là chúng phải có liên quan trực tiếp đến nội dung ủy quyền; và là vừa đủ để bên được ủy quyền hoàn thành công việc của mình.
Quyền được thanh toán chi phí hợp lí
Bên được ủy quyền được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Chi phí mà bên được ủy quyền bỏ ra trước trong quá trình thực hiện công việc. Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền thanh toán nhưng chi phí phải là chi phí hợp lý. Đồng thời, bên được ủy quyền sẽ hưởng thù lao nếu như có thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận rằng công việc ủy quyền không có thù lao; bên ủy quyền vẫn được yêu cầu thanh toán các chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra như đã nêu ở trên.
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó; Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền; Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền; Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền; Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Việc bên được ủy quyền thực hiện các nghĩa vụ không chỉ đảm bảo công việc ủy quyền được hoàn thành; mà còn cho thấy tính song vụ của hợp đồng ủy quyền. Nói cách khác, pháp luật dân sự quy định cụ thể về nghĩa vụ của bên được ủy quyền; nhằm đảm bảo công việc ủy quyền được thực hiện rõ ràng, minh bạch; bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của các chủ thể có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền
Quyền của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền. Đây là quyền lợi chính đáng của bên ủy quyền. Mục đích của việc giao kết hợp đồng ủy quyền là hướng tới lợi ích của bên ủy quyền. Mặt khác, bên ủy quyền cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi do bên được ủy quyền nhân danh mình thực hiện. Vì vậy. bên ủy quyền cần phải được thông báo về thời gian, tiến độ; các trường hợp phát sinh cũng như kết quả và chất lượng của công việc do bên được ủy quyền thực hiện; để nắm được toàn bộ tiến trình và kịp thời có phương án giải quyết nếu có phát sinh ngoài ý muốn.
Đồng thời, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản; lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Quy định này tạo điều kiện cho các bên được cùng nhau thỏa thuận. Việc thỏa thuận có thể đề cập đến các vấn đề liên quan đến thời hạn, địa điểm, phương thức bàn giao tài sản; và thậm chí không phải bàn giao nếu hai bên cùng nhất trí nội dung này. Ngoài ra, bên ủy quyền được bồi thường thiệt hại; nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại điều 565 của bộ luật dân sự.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Thứ nhất,cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Nếu như bên được ủy quyền có quyền yêu cầu thì bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp các thông tin tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc của mình.
Thứ hai, chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Trong phạm vi ủy quyền, tất cả các công việc do bên được ủy quyền thực hiện hoàn toàn là thay mặt cho bên ủy quyền; kể cả những cam kết do bên được ủy quyền đưa ra cũng được hiểu là những cam kết của bên ủy quyền; nên bên ủy quyền có trách nhiệm về các cam kết này.
Thứ ba, thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao. Quy định này khiến cho bên được ủy quyền yên tâm hơn khi thực hiện công việc; qua đó gián tiếp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc và mang lại lợi ích cho các bên.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền là vấn đề có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Trên cơ sở này, các bên có thể giao kết và thực hiện hợp đồng đúng pháp luật.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền?” Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm; kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau: Theo thỏa thuận; Thời hạn ủy quyền đã hết; Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết, là pháp nhân chấm dứt tồn tại; Người đại diện không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 điều 134 của BLDS; Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Khoản 1 điều 142 BLDS quy định: Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.