Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất mới 2023

bởi Anh
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất

Hiện nay Luật đất đai đã có những quy định liên quan đến thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với một số nhóm đât nếu vượt quá thời gian quy định. Vấn đề này khiến cho những người có bất động sản trong diện quản lý thu hồi phải sử dụng liên tục. Nhưng không phải lúc nào cũng có thể sử dụng liên tục có nhiều trường hợp người sử dụng bắt buộc phải bỏ hoang đất vì lý do bất khả kháng. Trong trường hợp này người sử dụng đất cần phải xin quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất. Vậy quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất là gì? Bài viết hôm nay Luật sư X sẽ gửi đến bạn những thông tin liên quan đến vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Gia hạn tiến độ sử dụng đất là gì?

Tại Điều 64 Luật đất đai quy định về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó điểm i Khoản 1 có quy định trường hợp:

     “Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng” 

Như vậy, trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng thì sẽ được gia hạn sử dụng đất, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì bị thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất trừ trường hợp do bất khả kháng:

  • Ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường
  • Ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn dịch bệnh
  • Ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh
  • Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định

     Căn cứ khoản 2 điều 15 nghị định 43/2014/NĐ-CP thời điểm tính gia hạn 24 tháng được xác định như sau:

  • Dự án không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
  • Dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa được gia hạn sử dụng đất 24 tháng tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
  • Dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
  • Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng được gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. 
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất
Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất

Trình tự thủ tục xin gia hạn tiến độ sử dụng đất

Hồ sơ nộp để thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất khi chậm tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư

     Căn cứ khoản 9, điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp xin gia hạn sử dụng đất với những dự án chậm tiến độ sử dụng đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị xin gia hạn sử dụng đất;
  • Văn bản xác định hành vi vi phạm chậm tiến độ sử dụng đất hoặc không đưa đất vào sử dụng;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
  • Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Trình tự thủ tục thực hiện 

     Căn cứ khoản 12 điều 2 nghị định 01/2017/NĐ-CP trình tự thủ tục thực hiện việc gia hạn sử dụng đất với dự án chậm tiến độ sử dụng đất hoặc không đưa đất vào sử dụng như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất vi phạm chậm tiến độ hoặc không đưa đất vào sử dụng phải gửi văn bản đề nghị xin gia hạn đến UBND cấp có thẩm quyền trong 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm.

Sau 15 ngày mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị xin gia hạn thì UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định

Bước 2: UBND xác định nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất gửi đến cơ quan thuế và ra quyết định gia hạn.

Bước 3: Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ thuế và nhận quyết định xin gia hạn sử dụng đất.

Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất

Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;

b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [401.80 KB]

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất do cơ quan nào ban hành?

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.

Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như thế nào?

a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;

b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được ra quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất là gì?

a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm