Mẫu đơn xin nghỉ thai sản chuẩn của người lao động trước khi nghỉ thai sản phải nộp đơn xin nghỉ lên cấp trên để được xét duyệt trước. Đơn xin nghỉ thai sản được xem như một trong những giấy tờ cần thiết để xác định về khoảng thời gian khi người lao động được bắt đầu nghỉ hưởng những chế độ thai sản tại công ty nơi họ đang làm việc, theo quy định thì chế độ này không chỉ áp dụng đối với người lao động nữa mà còn ngay cả lao động nam cũng được hưởng quyền lợi này khi đủ điều kiện. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ thai sản bản word mới năm 2023” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời nội dung này như sau
* Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con với lao động nữ:
– Lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì thời gian tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa là không quá 02 tháng.
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu như con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động.
* Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với lao động nam đang đóng BHXH:
– Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
* Lưu ý:
– Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
Trường hợp mẹ tham giaBHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi mẹ chết thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm nộp đơn xin nghỉ thai sản là khi nào?
Hiện nay, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 chỉ quy định về thời gian lao động nữ được nghỉ khi sinh con. Tuy nhiên, người lao động không được tùy ý lựa chọn về thời gian nghỉ mà chỉ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Về thời hạn thông báo trước về việc nghỉ sinh, trong các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thì vẫn chưa có bất cứ quy định nào.
Tại Bộ luật Lao động 2019 cũng mới nhắc đến thời gian báo trước cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc chứ không đề cập đến khoảng thời gian cần báo trước trước khi lao động nữ nghỉ sinh con.
Vì vậy, người lao động chuẩn bị nghỉ sinh con sẽ không có nghĩa vụ phải báo trước cho người sử dụng lao động về thời gian này.
Tuy nhiên, để bảo đảm công việc được thuận lợi thì trước khi đến thời gian dự kiến nghỉ sinh con khoảng 30 – 45 ngày, lao động nữ nên chủ động làm đơn xin phép, đồng thời báo cáo với ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan để họ chủ động sắp xếp công việc và bố trí người thay thế…
Tải xuống mẫu đơn xin nghỉ thai sản bản word
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin nghỉ thai sản
Hướng dẫn viết đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ
(1) Công ty nơi người lao động nữ đang làm việc.
(2) Bộ phận mà người lao động đang làm việc trực tiếp.
(3) Thời gian nghỉ: tối đa 06 tháng.
(4) Người trực tiếp nhận bàn giao công việc.
(5) Phòng nơi người nhận bàn giao công việc đang công tác.
Hướng dẫn viết mẫu Đơn xin nghỉ thai sản cho chồng khi vợ sinh con
(1) Công ty nơi người lao động nam đang làm việc.
(2) Bộ phận mà người lao động đang làm việc trực tiếp.
(3) Thời gian được phép nghỉ.
(4) Người trực tiếp nhận bàn giao công việc.
(5) Phòng nơi người nhận bàn giao công việc đang công tác.
Đơn xin nghỉ thai sản cho chồng thường sẽ được viết và gửi đi ngay sau khi vợ của lao động nam sinh con. Nếu có nhu cầu nghỉ muộn hơn, lao động nam cần lưu ý gửi đơn trước khi đến thời hạn 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- QUY ĐỊNH NGHỈ THAI SẢN MỚI NĂM 2023
- NGHỈ THAI SẢN CÓ ĐƯỢC NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN HAY KHÔNG?
- NGHỈ THAI SẢN XONG NGHỈ VIỆC LUÔN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TIỀN DƯỠNG SỨC KHÔNG?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin nghỉ thai sản” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mục đích sử dụng đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
– Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Lao động nữ mang thai;
(2) Lao động nữ sinh con;
(3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
(4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
(6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.