Việc thu hồi quyền sử dụng đất là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thông qua trình tự thủ tục do pháp luật có liên quan quy định cụ thể. Trong nhiều trường hợp thì nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của công dân. Đi theo đó có những chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Cùng Luật sư X tìm hiểu về “Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” qua bài viết sau đây
Căn cứ pháp lý
Luật Đất đai 2019.
Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định Luật đất đai 2019, về Cơ bản, thẩm quyền thu hồi đất là thống nhất với thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và được giao cho hai hệ thống cơ quan: UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện, căn cứ vào đối tượng sử dụng đất ở mỗi trường hợp cụ thể:
– thẩm quyền của UBND cấp tỉnh:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Thẩm quyền của UBND cấp huyện:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh; và cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở ƯBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
– UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo khoản 2, Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ); quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên GCNQSDĐ đã cấp;
– Trường hợp 2. Cấp đổi GCNQSDĐ đã cấp;
– Trường hợp 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai; tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCNQSDĐ;
– Trường hợp 4. GCNQSDĐ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể: Cấp không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất; Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; trừ trường hợp người được cấp GCNQSDĐ đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
Ngoài các trường hợp trên thì việc thu hồi GCNQSDĐ đã cấp chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai cho cá nhân, hộ gia đình,… Trường hợp đó thì giải quyết như sau:
- Trường hợp cơ quan điều tra; cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp; không đúng quy định của pháp Luật Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét; nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét; xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp; không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại; thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
- Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật; về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền với đất.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra; xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
Mời bạn xem thêm:
- Đất vi phạm pháp luật đất đai là gì?
- Trình tự, thủ tục về xin thông tin tra cứu quy hoạch đất đai?
- Tra cứu thông tin đất đai và giá áp dụng để tính lệ phí trước bạ
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
– Trường hợp 1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên GCNQSDĐ đã cấp;
– Trường hợp 2. Cấp đổi GCNQSDĐ đã cấp;
– Trường hợp 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCNQSDĐ;