Khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà cửa, đất đai, xe cộ… chủ thể có tài sản phải nộp một khoản phí tại chi cục thuế, đó chính là lệ phí trước bạ. Những cá nhân, tổ chức có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì cần phải được kê khai và nộp lệ phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ ra đời đã có sự thay đổi về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất. Vậy sự thay đổi này như thế nào?
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X
Cơ sở pháp lý
Nghị định 10/2022/NĐ-CP
Lệ phí trước bạ là gì?
Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.
Nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ: Theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:
1. Nhà, đất:
– Nhà, gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất, gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Do đó, hiểu theo một cách đơn giản là khi ai đó muốn đi đăng kí quyền sở hữu tài sản của mình thì thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí trước bạ cho cơ quan mà họ tới đăng kí.
Thay đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất năm 2022
Từ ngày 01/03/2022, Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ có hiệu lực thi hành, trong đó, quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) | = | Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) | x | Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) | x | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | / | 70 năm | x | Thời hạn thuê đất |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của UBND tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu; hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu; (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ.
Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thay đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khái niệm giá đất được quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2013: – Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có quyền.