Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?

bởi Thanh Loan
Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?

Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ quan trọng trong hoạt động hành chính trên mọi lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Để thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của Luật Nhà ở, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an trực tiếp chủ trì các ban, ngành, lĩnh vực hoạt động và cách thức sử dụng thông tin thay vì nộp giấy xác nhận hộ khẩu, giấy xác nhận cư trú có thời hạn. Vậy thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì? Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về bỏ sổ hộ khẩu trong bài viết dưới đây nhé!

Bỏ sổ hộ khẩu từ 01/01/2023 người dân dùng giấy tờ gì thay thế?

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:

  • Thẻ Căn cước công dân.
  • Chứng minh nhân dân.
  • Giấy xác nhận thông tin về cư trú
  • Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Những cách thức tra cứu thông tin công dân khi bỏ sổ hộ khẩu giấy?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

  • Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
  • Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
  • Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
  • Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?
Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?

Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?

Đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ học sinh ở xã thôn đặc biệt khó khăn

Theo quy định khoản 1, 2, 3 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2023, hồ sơ nhận hỗ trợ hưởng chính sách đối với học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn gồm:

Đơn đề nghị (theo mẫu);

Bản sao một trong các loại giấy tờ:

  • Thẻ Căn cước công dân
  • Chứng minh nhân dân;
  • Giấy xác nhận thông tin về cư trú;
  • Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

Giấy tờ chứng minh hộ nghèo (trường hợp đối tượng hưởng hỗ trợ là học sinh trung học phổ thông người dân tộc Kinh).

Hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mẫu giáo

Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo:

Hiện hành, điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp một trong số các loại giấy tờ sau:

  • Bản sao (kèm theo bản chính) Sổ hộ khẩu/bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu/thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
  • Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).

Tuy nhiên, theo Nghị định 104/2022 của Chính phủ, từ ngày 01/01/2023, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách không cần nộp Sổ hộ khẩu như hiện nay, thay vào đó nộp bản sao một trong các giấy tờ chứng minh cư trú thay Sổ hộ khẩu.

Đồng thời, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em vẫn phải cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp:

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 104/2022/NĐ-CP, bãi bỏ xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận tạm trú của trẻ khi làm hồ sơ hưởng trợ cấp.

Như vậy, từ ngày 01/01/2022, hồ sơ hưởng trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp gồm:

  • Đơn đề nghị trợ cấp;
  • Giấy khai sinh.

Hồ sơ thủ tục miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập

Khoản 1 Điều 5 Nghị định 104/2022 sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến hồ sơ thủ tục thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021 như sau:

1. Thay thế cụm từ “sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ xác nhận của cơ quan Công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc)” tại điểm b khoản 1 thành “thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thay đổi thủ tục về giáo dục khi bỏ Sổ hộ khẩu người dân cần làm gì?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về dịch vụ Thành lập công ty Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Mua điện không cần sổ hộ khẩu đúng không?

Hiện nay, Nghị định 137/2013 quy định nếu muốn ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, người mua điện phải cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ: hộ khẩu thường trú, hoặc sổ tạm trú; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyết định phân nhà; hợp đồng mua bán nhà hợp lệ; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 1 năm trở lên; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); hợp đồng ủy quyền quản lý và sử dụng nhà được công chứng hoặc chứng thực.
Với quy định mới tại Nghị định 104/2022, người mua điện chỉ cần có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện.
Về hồ sơ đăng ký, bên mua điện cần cung cấp CMND hoặc thẻ CCCD, giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cá nhân đại diện bên mua điện.

Bỏ sổ hộ khẩu giấy thì xin giấy xác nhận thông tin về cư trú ở đâu? 

Khoản 1 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn các cách thức để công dân thực hiện xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú như sau:
Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Theo quy định nêu trên, phụ huynh có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để nhập học cho con bằng hai cách:
Phụ huynh trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú
Phụ huynh gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm