Khi nhà thầu đã được bên mời thầu lựa chọn thực hiện dự án thì nhà thầu cần thực hiện đúng các thỏa thuận của hai bên cũng như quy định pháp luật. Theo đó, nhà thầu không được chuyển nhượng thầu trái phép. Việc chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định. Do đó, nhà thầu và bên mời thầu cần nắm rõ thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung dưới đây của LSX nhé.
Thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép?
Trong hoạt động đấu thầu, các bên tham gia cần tuân thủ quy định về đấu thầu. Bên canh đó, không được thực hiện các hoạt động mà pháp luật cấm. Do đó, nhà thầu không được chuyển nhượng trái phép, vì hành vi này đã bị pháp luật cấm. Các nhà thầu và bên mời thầu cần nắm được thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép để tránh vi phạm pháp luật trong hoạt động đấu thầu.
Căn cứ khoản 8 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 (hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu như sau:
“Điều 16. Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
…
8. Chuyển nhượng thầu trong trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
b) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;
d) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.“
Như vậy, các trường hợp chuyển nhượng thầu nêu trên bị cấm từ ngày 01/01/2024 là những chuyển nhượng thầu trái phép
Người chuyển nhượng thầu trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Vì hành vi chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi vi phạm pháp luật nên người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Pháp luật quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển nhượng thầu trái phép. Vậy, người chuyển nhượng thầu trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Căn cứ quy định Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về vi phạm các điều cấm trong đấu thầu như sau:
“Điều 37. Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
2. Thông thầu.
3. Gian lận trong đấu thầu.
4. Cản trở hoạt động đấu thầu.
5. Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
7. Chuyển nhượng thầu trái phép.“
Như vậy, trường hợp chuyển nhượng thầu trái phép mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Theo đó, người chuyển nhượng thầu trái phép những chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Người chuyển nhượng thầu trái phép có bị xử lý hình sự không?
Hành vi chuyển nhượng thầu trái phép có bị xử lý hình sự không là thắc mắc của nhiều người hiện nay. Bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính thì người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng. Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm được hình phạt đối với tội chuyển nhượng thầu trái phép như thế nào nhé.
Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
“Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.“
Như vậy, người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị phạt tù trong những trường hợp sau:
+ Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên.
+ Gây thiệt hại dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người chuyển nhượng thầu trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 222 nêu trên.
Tổng kết
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thế nào là chuyển nhượng thầu trái phép quy định mới 2023?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hạn mức đấu thầu rộng rãi qua mạng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Năm 2023, môi giới hối lộ trong đấu thầu bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Các hình thức mua sắm không phải đấu thầu là hình thức nào?
- Thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu chính xác
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 quy định các hành vi bị cấm trong đấu thầu bao gồm:
– Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
– Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
– Hành vi thông thầu.
– Hành vi gian lận.
– Hành vi cản trở.
– Không bảo đảm công bằng, minh bạch.
– Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin trái quy định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
– Chuyển nhượng thầu.
– Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 87 Luật Đấu thầu 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2024) quy định về xử lý vi phạm như sau:
“Điều 87. Xử lý vi phạm
….
3. Thẩm quyền quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự án đầu tư kinh doanh, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của Bộ và trên phạm vi toàn quốc.
…“
Như vậy, thẩm quyền quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như trên.