Thực tế cho thấy, các chủ thể tham gia trong mối quan hệ đất đai không ít trường hợp xảy ra tranh chấp. Tranh chấp đất đai được hiểu đơn giản là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Có nhiều kiểu dạng tranh chấp đất đai khác nhau hiện nay nhưng điển hình là tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về ranh giới của các thửa đất liền kề. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp có thể bị xâm phạm, chủ thể bên nguyên đơn thực hiện thủ tục khởi kiện nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền. Vậy thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay thông tin luật định về thời hiệu khởi kiện đất đai. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể thế nào là thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai mà chỉ có quy định giải thích về thời hiệu khởi kiện và tranh chấp đất đai.
– Về thời hiệu khởi kiện:
Theo Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trường hợp thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
– Về tranh chấp đất đai:
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Có nhiều dạng tranh chấp đất đai khác nhau nhưng điển hình là tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về ranh giới của các thửa đất liền kề.
Như vậy, từ các khái niệm trên, có thể hiểu thời hạn khởi kiện tranh chấp đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự về tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự như hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai như sau:
Khi nào bắt đầu thời hiệu khởi kiện
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (cụ thể là tranh chấp đất đai) được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
Thứ hai, chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Thứ ba, người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
- Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
- Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Cơ sở pháp lý: Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015
Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ sở pháp lý: Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu?
Tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện quyền sử dụng đất. Do đó, các bên yêu cầu sẽ không bị giới hạn về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai.
Cụ thể, nội dung này đã được nêu rõ tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.
Đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai, thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn tại Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực).
Theo đó, đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đó. Ví dụ như:
– Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất): Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
– Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp nào?
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai, Nhà nước ban hành chính sách quy định cụ thể về thời hiệu khởi kiện tranh chấp để được cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời. Nhưng bên cạnh đó cũng có trường hợp không được áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đại như sau:
Đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai (Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012) thì thời hiệu khởi kiện không được áp dụng theo (Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015).
Điều này đồng nghĩa với những tranh chấp về quyền sử dụng đất, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật bởi thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này không được xét đến và áp dụng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thủ tục thuê đất 50 năm hiện nay như thế nào?
- Quy định của pháp luật về quy hoạch chia lô đất ở
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai bao lâu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Sang tên sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng uỷ quyền được quy định chi tiết tại Mục 13 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, uỷ quyền được hiểu là một cá nhân, tổ chức thực hiện công việc, giao dịch nhân danh (thực hiện thay) cho cá nhân, tổ chức khác. Các bên trong hợp đồng uỷ quyền là bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền.
Uỷ quyền không giới hạn công việc là gì miễn thực hiện theo đúng phạm vi uỷ quyền và công việc uỷ quyền không trái đạo đức, không vi phạm điều cấm của pháp luật… ngoại trừ theo quy định của pháp luật, công việc đó không được phép uỷ quyền như ly hôn, kết hôn, thực hiện nhận cha mẹ con…
Do đó, hoàn toàn có thể uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Hiện tại, theo quy định tại Luật Đất đai, cá nhân, tổ chức bắt buộc phải thực hiện các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
– Thủ tục hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã (các bên gửi đơn đề nghị hoà giải) mà không bắt buộc phải tự hoà giải với nhau.
– Nếu hoà giải không thành, các bên có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân nơi có đất đang xảy ra tranh chấp.
Do đó, các bên hoàn toàn có quyền uỷ quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại một trong các bước: Hoà giải, giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh hoặc khi khởi kiện tại Toà về việc giải quyết tranh chấp đất đai.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
* Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cụ thể:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.