Xin chào luật sư. Tôi là Hoàng đến từ Bắc Ninh. Gia đình tôi có một mảnh đất đã sử dụng ổn định từ năm 1995 và đã có sổ. Đầu năm 2021, phía UBND huyện ra quyết định thu hồi đất đối với gia đình tôi với lý do đất cấp không đúng đối tượng. Gia đình tôi cũng đã tìm hiểu nhưng vẫn chưa hiểu rõ vấn đề này. Luật sư cho tôi hỏi Thu hồi đất không đúng đối tượng là như thế nào? Và gia đình tôi nê làm gì trong trường hợp này. Tôi cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cảu anh qua bài viết dưới đất về các nội dung xoay quanh vấn đề “Thu hồi đất không đúng đối tượng“.
Căn cứ pháp lý
Thu hồi đất là gì?
Khái niệm thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lí theo quy định của Luật đất đai.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nào?
Nhà nước chỉ thu hồi đất trong bốn trường hợp sau đây:
– Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng
Theo đó Nhà nước chỉ thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định cụ thể tại Điều 61 Luật Đất đai 2013.
+ Nhà nước thu hồi đất để làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng ga, cảng quân sự;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Nhà nước thu hồi đất để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Nhà nước thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
– Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật Đất đai cụ thể như sau
+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất.
+ Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.
– Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai chỉ trong các trường hợp được quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013.
+ Người sử dụng đất sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định;
+ Người sử dụng đất có cố ý hủy hoại đất;
+ Người sử dụng đất được giao, cho thuê sai thẩm quyền và đối tượng;
+ Người sử dụng chuyển nhượng, tặng cho sai quy định pháp luật;
+ Đất bị lấn chiếm;
+ Người sử dụng không thực hiện nghĩa vụ tài chính và đã bị xử phạt vi phạm hành chính;
+ Người sử dụng không sử dụng đất liên tục trong một thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
Thu hồi đất không đúng đối tượng
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất cấp không đúng đối tượng?
Hiện nay theo quy định Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Mỗi cấp có thẩm quyền quyết định với các trường hợp cụ thể khác nhau.
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”
Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai quy định mỗi trường hợp thu hồi đất lại có trình tự thủ tục khác nhau, nhưng tựu chung lại có các bước cơ bản sau đây:
Bước 1. Nhà nước thông báo thu hồi đất
Ủy ban nhân dân nào có thẩm quyền thu hồi đất thì có trách nhiệm thông báo thu hồi đất.
Bước 2. Nhà nước ra quyết định thu hồi đất
Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được coi là một quyết định hành chính.
Bước 3. Nhà nước kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Công tác này được phối hợp tổ chức giữa người sử dụng đất và cơ quan có trách nhiệm làm nhiệm vụ kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất.
Bước 4. Nhà nước lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Nhà nước thông qua các buổi họp mặt trực tiếp với người sử dụng đất có đất bị thu hồi để nghe ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Dựa trên tình hình thực tế và nhu cầu của người bị thu hồi đất, cơ quan có trách nhiệm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp quyền lợi người dân.
Bước 5. Nhà nước ra quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Nhà nước ra quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi. Đây là quyết định quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi, bù đắp tinh thần và vật chất của người sử dụng đất có đất bị thu hồi.
Bước 6. Nhà nước tiến hành chi trả bồi thường
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiến hành bồi thường chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi.
Trình tự thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất và thời hạn thu hồi đất có sự thay đổi phụ thuộc từng trường hợp.
Mời bạn xem thêm
- Quy trình thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai năm 2022
- Đất cấp sai đã chuyển nhượng có được thu hồi không?
- Các trường hợp thu hồi đất nông nghiệp là khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thu hồi đất không đúng đối tượng“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến sổ đỏ, hồ sơ làm sổ đỏ nhanh, làm sổ đỏ nhà đất. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 thì trong trường hợp đất được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền thì sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong trường hợp đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
Trong trường hợp nếu như đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này anh có thể làm đơn khiếu nại lên phòng quản lý đô thị của UBND thành phố K để trình bày sự việc. Trong đơn khiếu nại cần trình bày đầy đủ nội dung sự việc và có những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu kèm theo.
Hiện nay theo quy định Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Việc công an xã ra làm việc với gia đình bạn là chưa đúng quy định của pháp luật.