Thu hồi đất lấn chiếm trái phép năm 2023 như thế nào?

bởi DuongAnhTho
Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?

Hiện nay tình trạng lấn chiếm đất trái phép vẫn đang còn diễn ra khá nhiều. Việc lấn chiếm đất trái phép gây ra rất nhiều khó khăn cho việc quản lý đất đai của cơ quan có thẩm quyền. Mặc dù là việc lấn chiếm đất đã có những chế tài xử lý nghiêm, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những trường hợp thu hồi đất sai quy định. Vậy việc thu hồi đất lấn chiếm trái phép được pháp luật quy định như thế nào? Để hiểu rõ hơn vấn đề mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết “Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Đất lấn chiếm có bị thu hồi không?

Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Căn cứ theo điều 16, luật đất đai 2013 quy định có  04 trường hợp nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất gồm:

Một là, nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh

Đây là trường hợp nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện các dự án của Bộ quốc phòng,Bộ công an phục vụ cho quân đội, công an như: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; hoặc dùng để xây dựng căn cứ quân sự/ hoặc xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;Sử dụng đất để xây dựng ga, cảng quân sự; Hoặc đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; ể xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý……

Khi thu hồi đất nhằm mục đích an ninh quốc phòng cơ quan nhà nước phải căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi.

Hai là, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Việc thu hồi trong trường hợp này để thực hiện các dự án như: để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư như: Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ; hoặc dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; xây dựng công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;……

Khi thực hiện thu hồi đất trong trường hợp này cơ quan nhà nước cần căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi

Ba là, nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Vi phạm pháp luật về đất đai được hiểu là bao gồm các trường hợp sau: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;………..

Việc thu hồi đất trong trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai phải dựa theo các văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.

Bốn là, nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Đất lấn chiếm là một trong số những trường hợp sẽ bị nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể đây là trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật.

Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?

Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?
Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại các điều 64, điều 70, điều 71 luật đất đai 2013 và điều 17 nghị định 43/2014/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết luật đất đai 2013 , có thể hiểu khi tiến hành thu hồi đất lấn chiếm, các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Các cơ quan có thẩm quyền lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể là hành vi lấn đất, chiếm đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản ghi rõ hành vi của người sử dụng đất để làm căn cứ xử lý. Sau đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Thông báo cho người sử dụng về việc thu hồi đất bị lấn chiếm

Sau khi lập biên bản xác định hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Theo đó, trong trường hợp nếu thu hồi phần đất lấn chiếm xong mà vẫn còn phần đất dư thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phải chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Sau khi thông báo thu hồi đất lấn chiếm thì cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.

Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi sẽ có những người dân không chịu hợp tác làm việc, không chịu trao trả đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo tới người sử dụng đất rằng Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý tới người sử dụng đất.

Bước 3: Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất bị lấn chiếm

Khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc như: Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Hơn thế nữa, khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm các cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;

Sau khi vận động, thuyết phục mà người dân không chịu phối hợp thực hiện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.

Cơ quan được giao việc thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm phải xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt. Vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.

Đất lấn chiếm khi bị Nhà nước thu hồi có được bồi thường không?

Thu hồi đất bị lấn chiếm vẫn có thể được đền bù bồi thường về đất nếu thỏa mãn điều kiện đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp.

Tuy nhiên, trong trường hợp đất lấn chiếm đã có quy hoạch sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật Đất đai 2013 thì khả năng cao là sẽ không được cấp sổ đỏ.

Ngoại lệ, nếu đất lấn chiếm của gia đình bạn thuộc quy hoạch nhưng là đất nông nghiệp sử dụng trước 1/7/2004, không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ, đồng thời, gia đình bạn là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng (khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai).

Lưu ý: Diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Cụ thể, Điều 82 Luật Đất đai 2013, các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất gồm:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2.Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3.Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4.Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Từ căn cứ trên suy ra, người sử dụng đất nông nghiệp lấn chiếm vẫn có thể được nhận đền bù bằng đất nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai hoặc đã được cấp sổ đỏ.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thu hồi đất lấn chiếm trái phép như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền thu hồi đất bị lấn chiếm thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất cụ thể được phân chia như sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền thu hồi đất đối với trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích ở xã, phường, thị trấn; người sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cơ sở tôn giáo, hoặc tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Có thể xin cấp sổ đỏ cho đất lấn chiếm không?

Theo Điều 12 Luật đất đai 2013 hành vi lấn chiếm đất thuộc hành vi bị nghiêm cấm. Tuy nhiên,tại Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 18 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ đối với việc lấn chiếm đất như sau:
– Không có tranh chấp.
– Sử dụng ổn định.
Như vậy, đủ 2 điều kiện trên, đất lấn chiếm sẽ được cấp GCNQSDĐ theo quy định.

Diện tích đất được bồi thường về đất

Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai, trong các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất có bao gồm trường hợp: Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Đất đai.
Tại Điều 64 Khoản 1, pháp luật quy định trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm đất).
Như vậy, theo quy định của Luật, đối với trường hợp đất bị thu hồi do lấn, chiếm đất – vi phạm pháp luật sẽ không được bồi thường về đất.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm