Nhà là một tài sản thừa kế có giá trị chính vì vậy mà là một tài sản rất dễ xảy ra tranh chấp. Bên cạnh đó cũng có một số gia đình khi thừa kế căn nhà lại quyết định bán căn nhà đó đi. Việc bán nhà thừa kế phải được thực hiện theo quy trình thủ tục mà pháp luật quy định. Nhiều người có nhu cầu bán nhà thừa kế nhưng lại không biết quy trình thủ tục bán nhà thừa kế như thế nào? Nếu bạn muốn tìm hiểu về thủ tục bán nhà thừa kế, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về bán nhà thừa kế
Nhà đất được xem là một trong những di sản thừa kế hợp pháp do người chết để lại cho những người còn sống. Người hưởng thừa kế có thể được thừa kế hợp pháp nhà đất này thông qua di chúc hoặc theo thừa kế pháp luật nếu người chết không để lại di chúc.
Vì thế, các đồng thừa kế hàng thứ nhất của người mất phải tiến hành khai nhận việc phân chia di sản thưa kế tại tổ chức công chứng sau đó mới có thể bán cho người khác nếu thống nhất việc bán này.
Thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng
Hồ sơ gồm:
– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao)
– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
– Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
– Di chúc (bản sao) nếu có để lại di chúc
– Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết…
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do UBND quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.
Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo căn cứ trên thì người thừa kế phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận.
– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế.
Trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2. Nộp hồ sơ
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh;
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Lưu ý:
Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4. Xử lý yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
– Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Chi phí phải nộp:
– Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:
+ Mức thuế phải nộp: 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
+ Mức lệ phí phải nộp: 0.5% giá trị bất động sản được nhận thừa kế.
+ Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ:
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể:
Thừa kế nhà, đất giữa:
+ Vợ với chồng;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Anh, chị, em ruột với nhau.
– Lệ phí địa chính: Mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Lưu ý:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai (khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Nếu không thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục bán nhà thừa kế
Bước 1: Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng
Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng. Do đó, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần phải thiết lập hợp đồng chuyển nhượng và đến văn phòng công chứng hoặc UBND xã thực hiện công chứng hợp đồng.
Lệ phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất căn cứ theo Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND huyện nơi có nhà, đất
– Thuế thu nhập cá nhân: Hiện nay, theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn, mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 2% trên giá bán.
– Lệ phí trước bạ: Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5%.
– Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương
– Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương
Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên tại UBND huyện nơi có nhà, đất
Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ gồm:
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
– Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
– Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và tài tài sản gắn liền trên đất.
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.
– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục bán nhà thừa kế chi tiết theo quy định năm 2023?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến các thông tin pháp lý như điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế như sau:
– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
– Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.