Ngày nay, các loại căn hộ chung cư xuất hiện ngày càng nhiều do diện tích đất ở ngày càng bị thu hẹp trong khi dân số lại tăng nhanh. Chính vì thế, nhu cầu chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu căn hộ chung cư ngày càng phổ biến trong đời sống. Cũng giống như các loại bất động sản nhà đất khác, căn hộ chung cư cũng cần phải chứng minh quyền sở hữu. Chính vì thế, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở căn hộ chung cư là một loại giấy tờ quan trọng, nghĩa vụ được thực hiện thuộc về chủ đầu tư dự án căn hộ chung cư. Trong trường hợp người mua căn hộ muốn tự mình thực hiện thủ tục này thì phải tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật. Vậy thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư ra sao? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật nhà ở 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Căn hộ chung cư là gì?
Căn hộ chung cư là các căn hộ nằm trong một tòa nhà chung cư.
Theo quy định tại Điều 3 Luật nhà ở 2014 thì:
– Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
– Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
Chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư
Tại Điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
“Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1.Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
…
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;”
Như vậy, với trường hợp người mua nhà ở trong dự án xây dựng nhà ở thương mại thì phải có hợp đồng mua bán ký kết với chủ đầu tư để chứng minh quyền sở hữu nhà ở của người mua nhà.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).
Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư của Bộ Xây dựng số 01/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 quy định một số nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở; thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ nhà chung cư, và làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
Ngoài hồ sơ cơ sở, trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, theo đó, bên mua phải giao cho bên bán các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;
– Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư
Bước 1: Khi công trình đã hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, giấy phép xây dựng (nếu có).
- Quyết định phê duyệt hoặc đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
- Giấy chứng nhận, quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án (trừ trường hợp được nộp chậm hoặc miễn theo quy định của pháp luật).
- Bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng, có kích thước các cạnh của từng căn hộ phù hợp với hiện trạng thiết kế và theo hợp đồng.
- Danh sách các công trình, căn hộ xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ).
- Phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ.
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
Bước 2: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà ở, đất và công trình đã xây dựng. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư.
Sau khi việc kiểm tra đã hoàn thành, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Gửi thông báo kèm với sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai. Để họ làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua. Theo các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Gửi thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư dự án.
- Công khai kết quả kiểm tra lên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cấp đất.
Bước 3: Chủ đầu tư nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư tại Sở Tài nguyên môi trường.
Hồ sơ gồm những tài liệu sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có xác nhận của chủ đầu tư.
- Đơn đăng ký tài sản, đất đai gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Biên bản bàn giao đất, nhà ở, công trình xây dựng.
- Bản sao có công chứng các loại giấy tờ của người mua: Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân.
- Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán công trình xây dựng, nhà ở (Bản gốc nếu có) . Kèm với hóa đơn giá trị gia tăng (Bản gốc theo phần đã thanh toán) hoặc văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (Bản gốc).
- Sơ đồ kỹ thuật nhà đất sau khi đã kiểm tra của Sở TNMT/giấy hoàn công nhà (nếu có).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Tờ khai về lệ phí trước bạ.
Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai khi nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Gửi đến cơ quan thuế về số liệu địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ mà chủ đầu tư đã nộp.
- Thực hiện xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư. Kèm theo giấy chứng nhận nhà đất hoặc tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký.
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có).
- Yêu cầu chủ đầu tư nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho chủ đầu tư.
- Thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở không quá 15 ngày.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp Giấy chứng nhận căn hộ chung cư“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ tư vấn pháp lý về vấn đề ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:
– Phạt tiền hoặc phạt cảnh cáo từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký sở hữu đất đai lần đầu.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai. Mà chủ đầu tư không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Điều 7 Nghị định 129/2013/NĐ – CP theo quy định:
– Phạt 400.000 đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 1 đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1).
– Phạt cảnh cáo khi nộp chậm hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt 1.200.000 đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá 20 ngày đến 30 ngày theo thời hạn quy định.
– Phạt 800.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ trên 10 ngày đến 20 ngày theo quy định của pháp luật.
– Phạt 1.600.000 đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 30 ngày đến 40 ngày.
– Thuế thu nhập cá nhân của chủ đầu tư.
– Lệ phí trước bạ.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở chung cư, quyền sở hữu đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư là không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.
Từ ngày 3/3, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.