Xin chào Luật sư. Tôi hiện có thắc mắc về thủ tục cấp giấy khai sinh đối với người cao tuổi, mong được luật sư hỗ trợ tư vấn. Cụ thể là bố tôi năm ny 63 tuổi, do cần thực hiện một số thủ tục hành chính và yêu cầu cần có giấy khai sinh nhưng hiện nay gia đình tôi có tìm hết mọi nơi cũng không thấy giấy khai sinh của bố ở đâu. Tôi thắc mắc rằng có thể cấp lại giấy khai sinh cho người cao tuổi hay không? Thủ tục cấp lại khai sinh cho người cao tuổi hiện nay sẽ được diễn ra như thế nào, tôi sẽ đến cơ quan nào để thực hiện thủ tục này? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn của Luật sư X. Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc nêu trên nhé!
Căn cứ pháp lý
Điều kiện đăng ký lại khai sinh là gì?
Theo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người có có yêu cầu được cấp lại khai sinh có đủ các điều kiện sau:
– Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
– Người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi gồm những gì?
Theo Điều 9 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
– Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ trên thì giấy tờ sau là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật.
Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ.
Thủ tục cấp lại khai sinh cho người cao tuổi năm 2023
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, bạn nộp hồ sơ tại UBND xã nơi đăng ký khai sinh trước đây; hoặc UBND xã đang thường trú hiện tại.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ và nhận kết quả
Trường hợp 1: Đăng ký lại tại UBND cấp xã trước đây cấp giấy khai sinh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Trường hợp 2: Đăng ký lại tại UBND cấp xã không phải nơi trước đây cấp giấy khai sinh
– Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về lưu giữ sổ hộ tịch
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký và cấp giấy khai sinh.
Lưu ý: Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì thông tin được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên.
Quy định uỷ quyền đăng ký lại khai sinh như thế nào?
Theo khoản 1, 2 điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì bà bạn có thể ủy quyền cho một người bất kỳ thực hiện đăng ký hộ tịch. Nếu không phải người thân thích theo khoản 2 quy định này thì phải công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền đó.
“1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch năm 2014 được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.
2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.”
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
Nếu có đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ nêu trên và thực hiện theo trình tự, đủ điều kiện để được cấp lại giấy khai sinh thì Ủy ban nhân dân phường nơi đang đăng ký hộ khẩu thường trú sẽ phải thực hiện việc đăng ký lại giấy khai sinh và công chức tư pháp – hộ tịch nơi đó sẽ báo cáp Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch địa phương. Tức là vẫn được quyền yêu cầu UBND nơi thường trú đăng ký lại khai sinh khi có hồ sơ hợp lệ nêu trên, nếu họ không thực hiện bạn có quyền viết đơn kiến nghị lên thủ trưởng đơn vị nơi họ đang công tác vì hành vi không thực hiện ( là chủ tịch UBND phường).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm lại giấy khai sinh khi mất hết hồ sơ hộ tịch?
- Công chứng giấy khai sinh cho con ở đâu?
- Bản cam đoan làm lại giấy khai sinh mới nhất
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục cấp lại khai sinh cho người cao tuổi năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như Làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định từ ngày trẻ chào đời thì trong thời hạn 60 ngày, cha; mẹ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con. Ông; bà; người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ cũng có thể đăng ký khai sinh.
Câu trả lời là Có. Luật Hộ tịch cho phép thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân; thay đổi thông tin về cha mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký khai sinh sau khi được nhận làm con nuôi. Do đó, giấy khai sinh bị sai tên vẫn có thể thay đổi.
Về vấn đề Công an có được yêu cầu bác cung cấp giấy khai sinh để làm Căn cước không, Điều 18 Nghị định 137/2015 quy định như sau: Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.
Khi bác đi làm Căn cước công dân phải có ngày, tháng, năm sinh. Thông tin này được lấy căn cứ theo thứ tự sau:
– Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Giấy khai sinh/Sổ hộ khẩu.Trường hợp bác có thông tin ngày, tháng, năm sinh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Sổ hộ khẩu thì Công an không được yêu cầu bác cung cấp giấy khai sinh. Ngược lại, nếu Cơ sở dữ liệu và hộ khẩu đều không có thông tin này thì bác cần cung cấp giấy khai sinh để có căn cứ làm thẻ.