Có rất nhiều trường hợp mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình; từ đó sổ đỏ cũng đứng tên hộ gia đình. Điều này gây rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện đầu tư kinh doanh hay các thủ tục vay mượn; thế chấp;… vì cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên. Điều này còn làm cho thủ tục đất đai còn trở nên rườm rà hơn; không phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính. Vậy pháp luật có cho phép chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân không? Chuyển bằng cách nào? Thủ tục ra sao? Tất cả sẽ được Luật sư X giải đáp trong bài viết: Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân năm 2022. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Có được chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân?
Theo quy định của Luật đất đai 2013; hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy; mảnh đất đó sẽ là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình.
Mặt khác; Bộ luật dân sự 2015 quy định; nếu quyền sử dụng đất này là của hộ gia đình thì xác định đây là tài sản chung và việc định đoạt khối tài sản chung được quy định: Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp; cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản; động sản có đăng ký; tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy; theo quy định của pháp luật; bạn được phép chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân; nếu được sự đồng ý của các thành viên khác trong gia đình. Muốn đổi Sổ đỏ hộ gia đình sang tên cá nhân; thì thực hiện bằng cách tất cả thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý tặng cho hoặc chuyển nhượng cho một người.
Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân
Có nhiều cách để chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân; trong đó các phổ biến nhất bạn nên thực hiện đó là làm hợp đồng tặng cho.
Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân gồm các bước sau:
Bước 1: Lập và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Đối với bên tặng cho
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu.
Đối với bên nhận tặng cho
- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Nơi công chứng theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014; bạn cần đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng tại tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính và đăng ký biến động
Các nghĩa vụ tài chính sẽ được kê khai cùng thời điểm với hồ sơ đăng ký biến động (đăng ký vào sổ địa chính).
Thời hạn phải đăng ký biến động: Trong thời hạn 30 ngày; kể từ ngày hợp đồng tặng cho có hiệu lực (thông thường sẽ là ngày công chứng hoặc chứng thực).
Hồ sơ khai thuế; phí và đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho được công chứng hoặc chứng thực;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01;
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…
Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Nộp tại Ủy ban nhân dân xã; phường; thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Nếu không nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã; bạn có thể
- Nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.
- Nơi đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 4: Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó, thời gian giải quyết đối với thủ tục sang tên sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân là
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời hạn phải sang tên sổ đỏ
- Phân biệt sổ xanh, sổ trắng, sổ đỏ, sổ hồng
- Các loại thuế phí khi sang tên sổ đỏ sổ hồng là gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về: Thủ tục chuyển sổ đỏ từ hộ gia đình sang cá nhân năm 2022. Hy vọng bài viết hữu ích với độc giả!
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, tạm dừng công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký hộ kinh doanh; đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Sang tên sổ đỏ hay còn gọi là đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất). Căn cứ khoản 1 điều 95 luật đất đai 2013; Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu
Bao gồm:
– Thuế thu nhập cá nhân
– Lệ phí trước bạ
– Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên