Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh năm 2023

bởi Sao Mai
Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh

Chào Luật sư. Tôi và bạn gái quen nhau đã được 7 năm. Sắp tới chúng tôi sẽ tiến tới hôn nhân. Bạn gái tôi quê ở tỉnh Khánh Hòa còn tôi thì thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vì chưa am hiểu gì nhiều về các thủ tục đăng ký kết hôn và chưa nắm rõ các quy định hiện hành quy định về vấn đề này. Nên cho tôi hỏi khi tiến hành đăng ký kết hôn cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Có thể đăng ký kết hôn tại nơi thường trú của vợ hay chồng? Nếu vợ chồng khác tỉnh thì thủ tục đăng ký kết hôn có gì khác so với vợ chồng cùng tỉnh thành? Mong được Luật sư hỗ trợ tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh được pháp luật quy định như thế nào?

Theo như quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp của bạn là UBND cấp xã nơi một trong hai bên nam nữ cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Như vậy, nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi một trong hai hoặc cả hai đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú dài hạn. Khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cả hai bên đều phải có mặt và mang theo đầy đủ những giấy tờ cần thiết bao gồm:

– Tờ khai đăng ký hết hôn.

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy xác nhận này được cấp tại UBND xã nơi hai người đăng ký thường trú.

– Chứng minh thư hay hộ chiếu của cả hai bên.

– Hộ khẩu thường trú hay giấy đăng ký tạm trú của cả hai bên.

– Nếu một trong hai bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì bên đó cần phải nộp bản sao quyết định của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.

– Với trường hợp một trong hai bên không thể có mặt vì các lí do chính đáng, bạn phải chuẩn bị một tờ đơn xin vắng mặt, trong đơn trình bày rõ lý do không thể đến, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi người vắng mặt cư trú. 

Vậy như bạn đã đề cập nếu cả hai bạn có nhu cầu đăng ký kết hôn tại 1 trong 2 nơi của vợ chồng bạn thường trú thì vẫn có thể lựa chọn ngoài ra nếu không có nhu cầu đăng ký hộ khẩu thường trú thì vẫn có thể tiến hành được nếu có đăng ký tạm trú tại một nơi khác mà cả hai bạn đã thỏa thuận.

Đăng ký kết hôn khác tỉnh có ủy quyền cho người khác làm thủ tục được không?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.

Hơn thế nữa, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: “Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”

Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.

Đồng thời, Khoản 5 Điều 3 thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:

Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.

Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền. Nhưng lúc nhận kết quả phải có mặt của cả hai nam và nữ.

Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh
Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh

Giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin thì làm gì?

Theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy chứng nhận kết hôn bị sai phải thực hiện cải chính hộ tịch.

Cải chính hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Khi có sai sót thì công dân có quyền yêu cầu đính cải chính hộ tịch. Theo đó, khi thông tin trên giấy chứng nhận kết hôn bị sai so với giấy khai sinh, sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước công dân thì có quyền yêu cầu cải chính. Thẩm quyền đăng ký cải chính hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như đổi tên giấy khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”

Đăng ký kết hôn được cấp mấy bản?

Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Như vậy, có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính trong đó vợ, chồng mỗi người 01 bản chính.

Thời hạn nhận và trả kết quả hồ sơ khi đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nguyên tắc đăng ký hộ tịch như sau:
“3. Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.”
Riêng đối với trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên thì thời hạn giải quyết là không quá 05 ngày làm việc.

5/5 - (4 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm