Xin chào LSX, tôi tên là Huỳnh Nhi, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Thái Nguyên. Tôi có câu hỏi thắc mắc cần được Luật sư giải đáp như sau: Tôi quen chồng sắp cưới của tôi từ năm 2015, chúng tôi là bạn Đại học cùng lớp. Tuy nhiên, 3 tháng trước anh ấy bị tai nạn giao thông và gặp vấn đề về chân. Chân anh hiện không thể đi lại được. Tôi và anh dự định đăng ký kết hôn vào cuối tháng 6 năm nay. Được biết chúng tôi có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn lưu động. Vậy, LSX cho tôi hỏi thủ tục đăng ký kết hôn lưu động như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn vì đã gửi câu hỏi đến LSX, về vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi tư vấn ở phần nội dung dưới đây! Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Đối tượng nào được đăng ký kết hôn lưu động?
Kết hôn lưu động không có một khái niệm cụ thể nào được quy định trong Luật. Ở đây có thể hiểu rằng kết hôn lưu động là việc tổ chức kết hôn không được cố định tại một địa điểm nhất định. Tổ chức kết hôn lưu động sẽ thuận tiện cho người dân không thể trực tiếp đến Tòa án nhân dân. Vậy, chắc hẳn có nhiều người thắc mắc không biết rằng đối tượng nào sẽ thuộc trường hợp được đăng ký kết hôn lưu động. LSX mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định như sau:
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
– Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, kết hôn lưu động chỉ áp dụng trong trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.
Đồng thời, hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn lưu động cũng phải đáp ứng các điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định.
Hồ sơ đăng ký kết hôn lưu động bao gồm những giấy tờ gì?
Khi cá nhân đã đáp ứng đủ điều kiện thuộc trường hợp được đăng ký kết hôn lưu động thì cần phải thực hiện nộp hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật. Sau khi cá nhân nộp hồ sơ mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và thực hiện theo trình tự. Để cá nhân thuộc đối tượng được kết hôn lưu động chuẩn bị đầy đủ về giấy tờ và tránh mất thời gian của mình, LSX mời bạn đọc theo dõi nội dung dưới đây.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 thành phần hồ sơ quy định như sau:
* Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
* Giấy tờ phải nộp
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
Như vậy, hồ sơ đăng ký kết hôn lưu động bao gồm các giấy tờ, tài liệu nêu trên.
Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động như thế nào?
Sau khi cá nhân thuộc đối tượng được đăng ký kết hôn lưu động chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ như trên thì sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận. Cá nhân cần nắm rõ được trình tự thủ tục đăng ký kết hôn lưu động để có thể chủ động và tránh mất thời gian của mình. Vậy, thủ tục đăng ký kết hôn lưu động như thế nào, LSX sẽ giải đáp cho bạn với nội dung sau đây nhé.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 thủ tục đăng ký kết hôn lưu động được thực hiện như sau:
– Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.
– Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”
– Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.
Thời hạn trả kết quả đăng ký
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp – Hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
Lệ phí đăng ký kết hôn lưu động là bao nhiêu tiền?
Chắc hẳn về vấn đề chi phí đăng ký kết hôn lưu động là vấn đề được rất nhiều người quan tâm tới. Để người dân có thể chủ động đầy đủ được số tiền nộp hoặc để biết rằng mình có thuộc trường hợp được miễn lệ phí hay không, tại quy định pháp luật dưới đây sẽ nói rõ hơn về lệ phí đăng ký kết hôn lưu động.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định về Lệ phí Đăng ký kết hôn lưu động là: Miễn lệ phí.
Theo đó, việc đăng ký kết hôn lưu động sẽ được thực hiện mà không bị thu lệ phí.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn lưu động?
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký kết hôn của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân căn cứ các quy định sau:
Điều 16 Luật cư trú năm 2006 quy định về nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:
Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân; Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động như thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục cắt giảm nhân sự. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ năm 2023
- Thủ tục xin giấy phép xây dựng
- Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nước ngoài bao gồm:
Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.