Chào luật sư, Tôi và chồng tôi ly hôn cách đây vài năm. Tài sản của hai vợ chồng tôi và các con (con chung) là 1 mảnh đất đã có sổ đỏ do tôi đứng tên. Tài sản này do tôi và chồng tự chia. Hiện tôi muốn bán mảnh đất của tôi nhưng con trai tôi không đồng ý. Dẫn đến mảnh đất đang có tranh chấp. Luật sư tôi hỏi Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Nếu bạn chưa hiểu rõ và có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Chia tài sản chung thuộc sở hữu chung
Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung; đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn; theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung; hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật; thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình; trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.
Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán; và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng; hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung; và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật; hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối; thì người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; nuôi trồng thuỷ sản: nếu cả hai bên đều có nhu cầu; và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. Nếu không thoả thuận được; thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đất; thì bên đó được tiếp tục sử dụng; nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình; thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này; khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung; theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
Giai đoạn 1: Hòa giải tại cơ sở
Theo quy định của pháp luật hiện hành; khi các bên có tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được; thì các bên sẽ giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Đây là một thủ tục bắt buộc khi giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ Điều 88 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP; thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu
Người có yêu cầu làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất và nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Bước 2: Tiếp nhận đơn yêu cầu
UBND xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra; xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ; tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể; có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Bước 3: Tổ chức phiên hòa giải
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai; thì được coi là việc hòa giải không thành.
Kết quả hòa giải tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất phải được lập thành biên bản; và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng; các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải; các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND xã.
Trường hợp hòa giải thành
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành; mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành; thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới; người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp hòa giải không thành
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải; thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Giai đoạn 2: Giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật đất đai; “Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết“. Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện để đảm bảo thủ tục được phê duyệt nhanh chóng. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
- Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
- Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
- Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã nơi ở và biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mới tính hợp lệ.
- Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
- Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất. Khi nộp đơn khởi kiện có thể chọn 1 trong 3 cách sau để nộp đơn:
- Cách 1: Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
- Cách 2: Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
- Cách 3: Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang xảy ra tranh chấp.
Bước 3: Tòa thụ lý và giải quyết
Sau khi nộp đơn khởi kiện cùng hồ sơ đầy đủ, đơn của bạn sẽ được tòa án thủ lý, xem xét, phê duyệt để giải quyết. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện đầy đủ, tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tạm ứng án phí. Trong trường hợp hồ sơ khởi kiện thiếu các giấy tờ liên quan, tòa án sẽ yêu cầu bạn bổ sung.
Sau khi tòa án bắt đầu thủ lý về việc tranh chấp về quyền sử dụng đất thì thời gian xét xử là 4 tháng nếu vụ việc phức tạp kéo dài thêm 2 tháng. Trong thời gian chuẩn bị xét xử tòa sẽ tiến hành tổ chức các buổi hòa giải, nếu không đi đến việc hòa giải thỏa đáng thì tiến hành đưa ra xét xử sơ thẩm.
Có thể bạn quan tâm:
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong vấn đề thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất . Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành hỗ trợ các thủ tục liên quan đến giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của Luật sư X. Chúng tôi sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Tư vấn nội dung thủ tục để giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Rà soát, đại diện khách hàng thực hiện giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ quyền sử dụng đất
Tại sao nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất là thủ tục khá phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Dịch vụ tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác của Luật sư X
Ngoài các dịch vụ tư vấn soạn thảo các hợp đồng liên quan đến lĩnh vực đất đai; Luật sư X còn cung cấp các dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về đất đai; nhà ở; bất động sản khác. Cụ thể chúng tôi thực hiện tư vấn giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất ”. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nộp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có sự tranh chấp về quyền sử dụng đất. Bạn có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
Tranh chấp về nhà đất sau ly hôn thông thường có các trường hợp phổ biến như sau:
– Mỗi bên đều có ý kiến cho rằng đó là tài sản riêng và trong Đơn khởi kiện có đưa ra yêu cầu về việc công nhận đây là tài sản riêng của mình;
– Hai bên thừa nhận nhà đất là tài sản chung, nhưng có tranh chấp và trong Đơn khởi kiện có yêu cầu Tòa án chia theo quy định pháp luật;
– Nhà đất là tài sản chung của vợ chồng với gia đình (gia đình chồng hoặc gia đình vợ) và sau ly hôn thì xảy ra tranh chấp và có yêu cầu phân chia nhà đất này trong Đơn khởi kiện.
Tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình có tài sản chung là quyền sử dụng đất