Chào luật sư, năm 2017 ông tôi có cho tôi một mảnh đất gần nhà. Mới đây tôi có ý định bán đi để mua mảnh đất khác. Nhưng bác cả tôi không cho và bảo ông mất rồi chắc gì mảnh đất này ông đã cho m. Mảnh đất này ông cho tôi có giấy tờ đàng hoàng nhưng không công chứng. Vậy bây giờ tôi phải làm sao? Và Luật sư cho tôi hỏi Thủ tục giải quyết tranh chấp về tặng cho đất như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về thủ tục quyết tranh chấp về tặng cho đất nhé
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là gì?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mang bản chất của hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng về quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều kiện tặng cho đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013; điều kiện tặng cho đất được quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận QSDĐ. Có ngoại lệ mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng vẫn có thể thực hiện tặng cho: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi nhận thừa kế QSDĐ; thì không được cấp GCN QSDĐ nhưng vẫn được tặng cho QSDĐ;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Được tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014 quy định như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Ngoài ra, căn cứ Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:
“Điều 4. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, tùy trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất mà được xét vào diện có được miễn thuế hay không. Trong trường hợp không thuộc các quy định trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về tặng cho đất
Đối với yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai nộp một bộ hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp có thẩm quyền. Bộ hồ sơ gồm:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;
- Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;
- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án:
Bước 1: Người khởi kiện nộp bộ hồ sơ khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền (căn cứ vào Điều 35,37,39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Trong đó, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện (đáp ứng quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015);
– Các giấy tờ chứng minh nhân thân người khởi kiện (bản sao y CMND/CCCD, hộ khẩu gia đình của người khởi kiện);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; – Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay.
Bước 4: Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để nộp tiền ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy bảo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 5: Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm .
Xét xử phúc thẩm (nếu có).
Tranh chấp về đất đai vốn là một vấn đề phức tạp, khi phát sinh tranh chấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và nghĩa vụ của bên. Do đó, để tiết kiệm về thời gian và chi phí trong quá trình giải quyết các tranh chấp về đất đai, các bên có tranh chấp nên tham khảo ý kiến tư vấn pháp lý đến từ Luật sư để có thể hiểu rõ về các quy định pháp luật về đất đai, đồng thời đánh giá đúng đắn về tình huống tranh chấp nhằm có những phương án giải quyết tranh chấp một cách hợp tình, hợp lý.
Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X
Nếu bạn gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp về tặng cho đất . Hãy sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X. Luật sư X chuyên tư vấn, soạn thảo hợp đồng; và tiến hành các tư vấn giải quyết các vấn đề tặng cho nhà đất theo quy định của pháp luật một cách nhanh nhất và chính xác nhất
Khi sử dụng Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về tặng cho đất của Luật sư X. Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng tặng cho;
- Rà soát, đại diện khách hàng soạn thảo hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn điều kiện tặng cho tài sản;
- Tư vấn thời hiệu có hiệu lực của hợp đồng tặng cho;
- Tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tặng cho;
- Đại diện quyền lợi của khách hàng khi phát sinh tranh chấp;
- Tư vấn các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến hợp đồng tặng cho.
Ưu điểm dịch vụ của luật sư X
Đến dịch vụ của Luật sư X bạn sẽ được phục vụ những tiện ích như:
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Giải quyết tranh chấp về tặng cho đất là quá trình phức tạp. Nếu không hiểu rõ sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc. Chính vì vậy mà khi sử dụng dịch vụ của Luật sư X; quý khách hàng sẽ được tư vấn tận tình, soạn thảo hợp đồng chuẩn; tránh được nhiều rủi ro pháp lý.
Đúng thời hạn: Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chũng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác
Mời bạn tham khảo Dịch vụ tư vấn Lĩnh vực Đất đai – Nhà ở – Bất động sản khác của Luật sư X:
– Tư vấn các giao dịch về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như: Đặc cọc, mua bán; chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho mượn, đấu giá…;
– Tư vấn, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; và tài sản khác gắn liền đất lần đầu (GCN) đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
- Đăng ký biến động khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất; sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền đất như: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn, chia tách, … của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức;
– Tư vấn, giải quyết tranh chấp về đất đai, nhà ở, bất động sản khác như:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở, bất động sản khác;
- Tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và bất động sản khác;
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất; nhà ở, bất động sản khác như: Chuyển nhượng, tặng cho, chuyển đổi, thừa kế, cho thuê, góp vốn…);
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất.
Video Luật sư X giải đáp thắc mắc về tặng cho nhà, đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Thủ tục giải quyết tranh chấp về tặng cho đất. Nếu quý khách có nhu cầu pháp lý liên quan mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục gia hạn sử dụng đất
- Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng này gồm những nội dung chính sau:
Tên, địa chỉ của các bên;
Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Một người chỉ được xem là tâm thần khi có quyết định của Tòa án. Cho nên, nếu chưa có xác nhận của Tòa án thì vẫn được nhận bình thường.
Trường hợp đã có xác nhận của Tòa án thì người bị tâm thần vẫn được nhận bất động sản; và giao dịch này sẽ được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.