Xin chào Luật sư. Hiện nay ở xã tôi có đất rừng chưa sử dụng, nhưng không còn rừng chỉ có cây bụi nhỏ và chưa được giao cho ai, tôi có nghe được thông tin sẽ cho thuê đất này và có nhu cầu xin thuê đất không thu tiền sử dụng đối với diện tích đất này. Tôi thắc mắc rằng để được xin cấp đất không thu tiền sử dụng theo quy định pháp luật thì phải làm như thế nào? Thủ tục giao đất không thu tiền sử dụng đất hiện nay ra sao? Huyện và xã cho người dân thuê đất trong khi nhiều hộ gia đình chưa có mảnh đất rừng nào thì như vậy có đúng hay không? Mong được luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LSX, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì có 05 trường hợp cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (SDĐ) bao gồm:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền SDĐ gắn với hạ tầng.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính SDĐ xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức SDĐ để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư SDĐ nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
Trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?
Căn cứ theo Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
Miễn tiền SDĐ trong hạn mức giao đất ở khi SDĐ để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền SDĐ theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; SDĐ để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
*Việc xác định hộ nghèo năm 2021 căn cứ theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, từ năm 2022-2025 căn cứ theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
– Miễn tiền SDĐ trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng quy định.
– Miễn tiền SDĐ đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Miễn tiền SDĐ đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Thủ tướng quyết định việc miễn tiền SDĐ đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Thủ tục giao đất không thu tiền sử dụng đất
Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định, căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông, lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. Khi bạn có nhu cầu xin cấp đất thì bạn nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
– Đơn xin giao đất, cho thuê đất;
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
– Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
Thời hạn giải quyết:
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp đã nhận hồ sơ đầy đủ:
Không quá 20 ngày (không kể thời gian giải phóng mặt bằng; không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Không quá 35 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Như vậy, khi bạn có đủ điều kiện được giao đất, cho thuê đất thì bạn nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Phòng tài nguyên môi trường huyện. Nếu cơ quan có thẩm quyền không tiếp nhận hồ sơ hoặc hết thời hạn nêu trên nhưng không giải quyết thì bạn có quyền khiếu nại trực tiếp tới cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục giao đất không thu tiền sử dụng đất năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc sẽ được tư vấn pháp lý về cách tra cứu quy hoạch thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Các loại đất theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định.
- Tội vi phạm quy định về sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp:
Pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước giao đất, bao gồm:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
– Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 55 Luật Đất đai 2013, Khoản 1 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
– Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
– Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Pháp luật quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129 Luật Đất đai 2013. Đối với từng vùng và loại đất khác nhau, hạn mức giao đất cũng được thay đổi.