Thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật

bởi Luật Sư X
Thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật

Rất nhiều người lao động bị đuổi việc trái pháp luật. Nhưng họ không biết làm cách nào để có thể đòi quyền lợi của mình. Hãy cùng Luật sư X xin hướng dẫn thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật. Thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật như thế nào nha!

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn

Thế nào là đuổi việc trái pháp luật?

Đuổi việc hay còn gọi là bị sa thải là “hình thức” cuối cùng trong quá trình “tuyển – dạy – giữ – dùng – thải”. Tuy nhiên không phải thích là sếp có thể đuổi việc nhân viên bất cứ lúc nào mà cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Vậy sa thải đúng quy định pháp luật là như thế nào?

Có hai cách để người sử dụng lao động sa thải nhân viên đúng quy định của pháp luật:

  • Cách 1: Thỏa thuận với nhân viên để tự viết đơn xin thôi việc;
  • Cách 2: Trong trường hợp không thể thỏa thuận, sếp thường đưa nhân viên vào thế công ty được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật. Đúng luật là tuân theo điều 38 bộ luật lao động 2012 (Điều 36 BLLD 2019) khi đảm bảo về thời gian báo trước, lý do và không trái điều 39 bộ luật lao động 2012 (Điều 37 BLLD 2019). Để theo phương án 2 này thì người sử dụng lao động cần có: Quy trình xử lý kỷ luật đúng luật, biên bản, quy chế, nội quy rõ ràng và tất nhiên là phải được đăng ký.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định như thế nào?

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động..

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Bộ luật lao động 2019)

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, nếu không đạt được thỏa thuận, không có lý do và thời gian báo trước, quy trình xử lý kỷ luật hợp lý sẽ bị coi là vi phạm pháp luật về sai thải. Khi này người lao động có cơ sở để đòi quyền lợi của mình.

Thủ tục khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật

Khi có những căn cứ nêu trên và thấy rằng việc khởi kiện có cơ sở để giành chiến thắng thì các bạn có thể tiến hành các trình tự theo quy định của pháp luật. Một số lưu ý như sau:

Khởi kiện khi bị đuổi việc trái pháp luật có thời hiệu khởi kiện:

Có nghĩa rằng khi quá thời gian quy định mà chưa khởi kiện thì sẽ vi phạm thời hiệu, vụ việc sẽ không đủ điều kiện được giải quyết. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và 2019 đều cho phép thời hiệu này là 1 năm:

Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Việc bị sa thải trái pháp luật sẽ không cần thông qua hòa giải cơ sở.

Vì vậy người lao động có thể nộp đơn trực tiếp tới Tòa án nhân dân để xử lý:

Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp lao động bao gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Hợp đồng lao động – chứng cứ chứng minh quan hệ lao động;
  • Chứng từ, biên bản, tài liệu cho thấy việc sai thải trái quy định pháp luật.

Án phí: Đối với trường hợp bị sa thải trái phép sẽ thuộc 1 trong 8 trường hợp miễn án phí theo Điều 12 Nghị quyết 326 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Cơ quan có thẩm quyền: Tòa án nhân dân nơi doanh nghiệp đặt trụ sở Quyền lợi được hưởng khi thắng kiện: Khi được tòa án nhân dân tuyên rằng doanh nghiệp sa thải nhân viên trái quy định pháp luật, bạn sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

  • Phải nhận người lao động trở lại làm việc;
  • Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. (Thông thường sẽ là 14 tháng tiền lương);
  • Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chi phí phát sinh khác: Khám chữa bệnh giám định sức khỏe, thù lao luật sư, chi phí khác có thể chứng minh.

Có thể thấy, nhiều người bị sa thải trái quy định pháp luật thường sẽ nghỉ ngơi hoặc tìm công việc khác trong thời gian 12 tháng, sau đó khởi kiện lại công ty để nhận mức đền bù là: 16 tháng tiền lương – một khoản không hề nhỏ.

Khi có nhu cầu khởi kiện vì bị đuổi việc trái quy định (dưới 12 tháng) và mong muốn được sự hỗ trợ dịch vụ từ Luật sư X.

Câu hỏi thương gặp:

Hợp đồng lao động  gì?

Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Người sử dụng lao động là gì?

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Chính sách của Nhà nước về lao động là gì?

1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Trợ cấp 5 triệu cho con có phù hợp không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm