Xin chào Luật sư. Hiện tại tôi đang có thắc mắc liên quan đến thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, mong được Luật sư hỗ trợ. Tôi và chồng đã kết hôn được 7 năm, trước đây khi kết hôn tôi đang được bố mẹ tôi có một mảnh đất nay tôi muốn tặng mảnh đất này lại cho người em thì không biết có được không? Nếu được thì có cần sự đồng ý của chồng tôi hay không? Tôi sẽ phải thực hiện thủ tục ký hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất này như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Bộ luật Dân sự 2015
Có được tặng cho riêng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc thực hiện giao dịch dân sự do chủ thể thực hiện một cách tự nguyện, tự do.
Như vậy, việc tặng cho riêng quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất, và pháp luật không cấm điều này. Vì vậy, người có đất hợp pháp có quyền tặng cho riêng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân.
Quyền sử dụng đất tặng cho riêng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất đã được tặng cho riêng như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
– Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật Đất đai.
Như vậy kể từ thời điểm người được tặng cho đất riêng nhận được sổ đỏ đứng tên mình là chủ có quyền sử dụng phần đất được tặng và họ sẽ được thực hiện các quyền như quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Ngoài ra theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:
- Theo quy định tại Điều 33 như sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Theo quy định tại Điều 43 như sau: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Theo quy định tại Điều 75 như sau: Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.
Như vậy thông qua quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ta biết được, tài sản riêng là quyền sử dụng đất không chỉ có thể được xác lập trước khi người ta kết hôn mà nó còn có thể xác định khi người ta đã kết hôn. Và không chỉ có vợ chồng mới có quyền được nhận tặng cho quyền sử dụng đất cho riêng, bản thân con cái của họ cũng có quyền được nhận tặng cho quyền sử dụng đất riêng cho một mình họ và xác lập quyền sở hữu.
Thủ tục ký hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất
Để đảm bảo tính hợp pháp của mảnh đất được tặng cho, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo đó, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp; đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất thì được quyền tặng cho người khác.
Để thực hiện việc tặng cho riêng quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân, bạn cần đảm bảo thực hiện đủ các bước sau:
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho
Để thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, trước tiên bạn cần xác lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
- Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
- Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất, bên được tặng cho quyền sử dụng đất;
- Quyền của các bên và của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
- Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Lưu ý:
Nội dung hợp đồng tặng cho nhà đất riêng cho con cần nêu rõ về việc chỉ tặng cho tài sản này cho riêng người con.
Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho
Về hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật.
Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ công chứng, căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
- Bản sao giấy tờ tùy thân.
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung (nếu có)
- Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Bước 3: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Bạn cần tiến hành kê khai các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tiến hành sang tên sổ đỏ
Bạn cần nộp hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên bao gồm những giấy tờ dưới đây tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh:
- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
- Hợp đồng tặng cho;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
Mời bạn xem thêm
- Thuế cấp sổ đỏ lần đầu được quy định như thế nào?
- Các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2022 gồm những gì?
- Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục ký hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bố mẹ với con cái, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
Theo quy định tại 167 Luật đất đai 2013 thì “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”.