Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất) quy định 2023

bởi Bảo Nhi
Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất) quy định 2023

Sang tên sổ đỏ là thủ tục quan trong trong quá trình mua bán, chuyển nhượng bất động sản. Đã từng có rất nhiều trường hợp khi chuyển nhượng sẽ thực hiện sau khi người đứng tên trên giấy tờ chứng nhận đã mất. Khi chồng chết (mất) thì người vợ sẽ không có quyền tự phân chia tài sản của người chồng mà tài sản của họ sẽ được phân chia theo đúng quy định pháp luật và sẽ chia đều cho người có quyền trong hàng thừa kế thứ nhất. Bên cạnh đó, những người trong diện thừa kế thì có thể tự thỏa thuận khi di sản thừa kế. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất)” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm sổ đỏ

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Tóm lại, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.

Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Quy trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất)

Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất) quy định 2023
Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất) quy định 2023

Hồ sơ sang tên sổ đỏ khi chồng chết (mất)

Giấy tờ cần chuẩn bị:

– Chứng minh nhân dân.

– Sổ hộ khẩu.

– Giấy đăng ký kết hôn.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có giá trị tương đương.

Tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có tài sản để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho người vợ hoặc chồng còn sống.

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết

Trường hợp 1: Vợ còn sống, là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ.

Với trường hợp người chồng mất, người vợ còn sống là người duy nhất hưởng di sản thừa kế, thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ được thực hiện theo các bước sau:

  • Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/trị trấn.
  • Liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
  • Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu).
  • Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế.
  • Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của TAND có hiệu lực pháp luật.
  • Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
  • Giấy chứng nhận QSDĐ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
  • Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, CMND.

Trường hợp 2: Vợ còn sống, không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sổ đỏ.

Thứ nhất: Được người đồng thừa kế tặng, cho di sản thừa kế.

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết sẽ như sau:

  • Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;
  • Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho)
  • Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.

Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế.

Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này như sau:

  • Chứng minh nhân dân;
  • Sổ hộ khẩu.;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết theo hình thức khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất, nơi có tài sản để tiến hành thủ tục.

Thời hạn thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất và các loại thuế cần nộp

Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Thời gian chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất là trong vòng 10 ngày. Kể từ ngày đã thực hiện phân chia xong quyền sử dụng đất/nhà đất là di sản thừa kế của chồng.

“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;”

Ngoài ra, người vợ sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí theo quy định của pháp luật. Thuế được nộp tại chi cục thuế cấp quận/ huyện.

Mức thuế được tính bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân 2%; Lệ phí trước bạ 0.5%; Lệ phí thẩm định hồ sơ 0.15%. Ngoài ra còn có phí địa chính khoảng 15.000 nghìn đồng/ hồ sơ, phí cấp đổi sổ mới khoảng 300.000 đến 500.000 nghìn đồng/ mỗi phôi sổ.

Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.

Thẩm quyền cấp sổ đỏ

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tóm lại, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người dân được quy định cụ thể. Đối với tổ chức do UBND cấp tỉnh cấp; hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp.

Chi phí phí sang tên sổ đỏ khi chồng mất

Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ phải thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sở hữu đất, đó là:

Thứ nhất, lệ phí sang tên gồm:

  • Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;
  • Lệ phí thẩm định: mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Thứ hai, lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:

Tiền lệ phí phải nộp = Diện tích đất x Giá đất x 0,5%

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân: với thuế thu nhập cá nhân, do sổ đỏ được chồng sang tên cho vợ nên được miễn phí thuế thu nhập.

Theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:

  • Giữa vợ với chồng;
  • Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
  • Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
  • Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
  • Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
  • Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
  • Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
  • Giữa anh, chị, em ruột với nhau.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết (mất)” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục hành chính về đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102 .

Câu hỏi thường gặp

Người dân cần làm gì khi phát hiện sổ đỏ có sai sót?

Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19.5.2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính hướng dẫn.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:
Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp. Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Sổ đỏ đứng tên vợ hoặc chồng có phải là tài sản chung không?

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”
Như vậy, dù quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng nếu vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người thì được đứng tên một người. Hay nói cách khác, Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.

4.5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm