Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp năm 2023 như thế nào?

bởi Nguyen Duy
Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp

Nhiều người sử dụng đất đến để nhờ cơ quan chức năng có thẩm quyền tách thửa đất nông nghiệp nhằm chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn,… Cũng chính vì thế thủ tục tách thửa đất nông nghiệp trở thành một trong những thủ tục hành chính phổ biến đối với cơ quan quản lý đất đai hiện nay. Vậy đất nông nghiệp có được tách thửa hay không? Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp năm 2023 là gì? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn xem qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Đất nông nghiệp có được tách thửa hay không?

Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.

Do đó có thể hiểu rằng, người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho… cần có đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có Sổ hồng, Sổ đỏ mà chỉ cần có đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ, Sổ hồng);
  • Thửa đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Đất đang trong thời hạn sử dụng;
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Về diện tích tối thiểu để tách thửa, khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.

Ngoài ra, khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng quy định:

UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.

Tóm lại, người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất nhưng phải đáp ứng các điều kiện chung nêu trên và điều kiện riêng về hồ sơ tách thửa, diện tích tối thiểu tách thửa tại mỗi địa phương.

Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp năm 2023

Tách thửa đất được hiểu là việc phân chia quyền sử dụng đất từ một cá nhân hoặc một hộ gia đình sang cho nhiều cá nhân khác. Pháp luật đất đai hiện nay cho phép người sử dụng đất được tách thửa đất nông nghiệp để chuyển nhượng, mua bán,…

Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, việc tách thửa đất nông nghiệp phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:

  • Thứ nhất, đất nông nghiệp tách thửa phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ở một số địa phương lại không bắt buộc phải có giấy tờ này mà chỉ cần đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận);
  • Thứ hai, thửa đất nông nghiệp không có tranh chấp;
  • Thứ ba, đất nông nghiệp còn thời hạn sử dụng;
  • Thứ tư, thửa đất nông nghiệp đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu để tách thửa.

Như vậy, trường hợp muốn tách thửa đất nông nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp chi tiết

Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp

Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ

Thành phần hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa đất gồm có các giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 02: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu. Hoặc:

  • Trường hợp địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Trường hợp địa phương chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa tổ chức Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Bộ phận tiếp nhận ghi và đưa người nộp hồ sơ giấy tiếp nhận và trả kết quả.

Bước 4: Trả kết quả

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

  • Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
  • Không quá 25 ngày làm việc đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Bước 5: Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Tách thửa đất nông nghiệp mất bao nhiêu tiền?

Nếu chỉ tách thửa thì người dân chỉ phải trả phí đo đạc và lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ, thuế thu nhập cá nhân.

  • Phí đo đạc là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc (không phải nộp cho Nhà nước) nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định.
  • Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.

  • Lệ phí trước bạ được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
  • Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định ở mỗi tỉnh, thành phố sẽ có mức lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau.

  • Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đât bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục tách thửa đất nông nghiệp”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Giá nhà ở phục vụ tái định cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa đất nông nghiệp?

Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa đất nông nghiệp là không quá 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, và không quá 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với các xã miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn.

Muốn tách thửa đất nhưng không đủ diện tích, phải làm gì?

Việc người sử dụng đất không đủ điều kiện tách thửa đất nông nghiệp do không đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định:
Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
Theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng đất xin tách thửa đất mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo diện tích tách thửa tối thiểu thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất (mua thêm một phần thửa đất bên cạnh) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.

Nộp thiếu hồ sơ có bị hủy hồ sơ tách thửa đất nông nghiệp không?

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm