Hiện nay việc kết hôn của người Việt Nam được thực hiện ở nước ngoài không còn là vấn đề mới. Tình trạng kết hôn ở nước ngoài ngày càng phổ biến; tuy nhiên không phải cuộc hôn nhân nào cũng kết thúc bằng một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc; không ít cuộc hôn nhân đã kết thúc rất nhanh chóng. Và nhiều người trở về Việt Nam làm ăn; sinh sống và tìm được người mà mình muốn cùng xây dựng gia đình. Khi đó để đăng ký kết hôn ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân; người này phải tiến hành thủ tục ghi chú ly hôn. Nhưng không phải ai cũng hiểu về thục tục này. Hãy cùng với Luật sư X làm rõ thủ tục này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn
Thế nào là ghi chú ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về ghi chú ly hôn quy định như sau:
Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn; văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục ghi chú ly hôn là thủ tục công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài; sau khi về nước thường trú; đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải thực hiện.
Theo đó, ghi chú ly hôn ở Việt Nam được hiểu là ghi vào Sổ hộ tịch bản án; quyết định ly hôn; văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
Đồng thời những giấy tờ ly hôn do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Trong trường hợp công dân đã ly hôn nhiều lần thì việc ghi chú ly hôn được thực hiện với bản án; quyết định ly hôn có hiệu lực gần nhất.
Điều kiện ghi chú ly hôn
Do thủ tục ly hôn ở Việt Nam không hoàn toàn giống như thủ tục ly hôn ở nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về điều kiện ghi chú ly hôn như sau:
- Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn; giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Bản án, quyết định, thỏa thuận ly hôn; giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp không có đơn yêu cầu không công nhận việc ly hôn này tại Việt Nam.
Thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi chú ly hôn
- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn;
- UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi chú ly hôn trong trường hợp việc kết hôn; ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp;
- Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại UBND cấp xã; thì UBND cấp huyện cấp trên thực hiện.
- Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam; thì UBND cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
- Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện; tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do UBND cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện; tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do UBND cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện
Hồ sơ thực cần chuẩn bị
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP những giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai ghi chú ly hôn (theo mẫu).
- Bản sao giấy tờ ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
- Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế do có quan có thẩm quyền cấp;
- Sổ hộ khẩu để xác định thẩm quyền ghi chú ly hôn.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Người yêu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp; xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai ghi chú kết hôn với giấy tờ trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ; công chức làm công tác hộ tịch yêu cầu người nộp hồ sơ ghi chú ly hôn bổ sung hồ sơ trong thời hạn quy định.
Nếu không thể bổ sung; hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận có trách nhiệm lập thành văn bản hướng dẫn. Trong đó bạn phải nêu rõ loại giấy tờ; nội dung cần bổ sung; hoàn thiện, ký; ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. Nếu hết thời hạn không bổ sung hồ sơ; tiến hành trả lại những giấy tờ đã nhận của người có yêu cầu. Trường hợp hồ sơ được bổ sung đúng; đầy đủ; tiến hành thủ tục cho người có yêu cầu.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; công chức làm công tác hộ tịch tiến hành thủ tục ghi chú ly hôn.
Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định nếu:
- Yêu cầu có phù hợp quy định pháp luật;
- Việc ly hôn; hủy việc kết hôn không thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam; có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Mời bạn đọc xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Thủ tục thực hiện ghi chú ly hôn” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu tư vấn về các vấn đề liên quan của luật sư X; hãy liên hệ: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
– Người có yêu cầu ghi chú ly hôn trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc ghi chú ly hôn;
– Người thực hiện việc ghi chú ly hôn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền; đăng ký trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.