Sau khi người để lại di sản qua đời, để nhận thừa kế đúng quy định pháp luật, người thừa kế phải thực hiện một trong hai thủ tục là khai nhận di sản thừa kế hoặc thỏa thuận phân chia di sản để chuyển quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản sang người thừa kế. Trên thực tế, nhiều trường hợp người được thừa kế tại thời điểm thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế không có mặt. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người hưởng thừa kế, pháp luật ban hành nội dung quy định về ủy quyền cho người khác thực hiện khai di sản thừa kế. Vậy thủ tục ủy quyền khai di sản thừa kế như thế nào? Mời quý đọc giả xem ngay bài viết của Luật sư X nhằm cung cấp các thông tin bổ ích đến quý đọc giả!
Căn cứ pháp lý
Khai nhận di sản thừa kế là gì?
Khai nhận di sản thừa kế chính là một thủ tục nhằm xác nhận quyền tài sản với di sản của người đã khuất để lại. Người được hưởng sẽ được nhận tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Điều 58 Luật Công chứng đã nêu 2 trường hợp khi khai nhận di sản thừa kế
- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
Tuy nhiên theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 có nêu rõ, những người được nhận tài sản sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Hoặc người thừa kế chỉ có duy nhất một người và được xếp theo ưu tiên như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Có được ủy quyền khai nhận di sản thừa kế hay không?
Pháp luật không cấm việc ủy quyền khai nhận di sản thừa kế. Nếu người thừa kế thuộc một trong hai trường hợp làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện khai nhận di sản thừa kế. Trong trường hợp ủy quyền khai nhận di sản thừa kế, khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bắt buộc phải có văn bản ủy quyền khai nhận di sản thừa kế (hợp đồng ủy quyền).
Trong quá trình thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, vì lý do nào đó không thể tiến hành trực tiếp trình tự, thủ tục, người thừa kế hoàn toàn có thể thực hiện nhiệm vụ ủy quyền khai nhận di sản kế thừa theo quy định của luật
Theo đó, trước khi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế cần phải ký kết một hợp đồng ủy quyền đối với người ủy quyền, nội dung của hợp đồng sẽ là ủy quyền cho người đó được ủy quyền thực hiện các trình tự, thủ tục khai nhận di sản thay mình
Sau đó, căn cứ theo Điều 55 Luật Công chứng 2014 đã quy định, khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của nhiệm vụ ủy quyền đó cho các bên tham gia. Với quy định này, sau khi ký kết hợp đồng ủy quyền, người thừa kế và người được ủy quyền cần tới tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành công chứng hợp tác đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế
Trong trường hợp người thừa kế và người được ủy quyền không thể cùng đến với một tổ chức hành nghề công chứng thì người kế thừa có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; Bên được ủy quyền sẽ yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này thì sẽ coi như đã hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền
Sau khi đã hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền, người được ủy quyền sẽ có quyền tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thay cho người thừa kế và kèm theo trong hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản kế thừa giữa người thừa kế và người được ủy quyền đã được.
Thủ tục ủy quyền khai di sản thừa kế như thế nào?
Thủ tục ủy quyền khai di sản thừa kế như thế nào?
Pháp luật không bắt buộc hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế phải công chứng. Tuy nhiên, thủ tục khai nhận di sản thừa kế là thủ tục quan trọng và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người thừa kế nên người ủy quyền (người thừa kế) và người được ủy quyền nên thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế theo quy định như sau:
Hồ sơ chuẩn bị
Theo Điều 58 Luật Công chứng, để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
- Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;
- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…
- Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ:
- Người yêu cầu nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên trực tiếp tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng).
- Người yêu cầu có thể yêu cầu thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế tại nhà hoặc nơi khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng nếu thuộc trường hợp là người già yếu, không thể đi lại được,..
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
- Công chứng viên tiếp nhận kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định pháp luật thì công chứng viên tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không đúng quy định pháp luật thì công chứng viên đề nghị các bên làm rõ; trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.
Bước 3: Thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế:
- Trường hợp các bên có dự thảo hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế: Công chứng viên kiểm tra dự thảo; nếu dự thảo có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội thì các bên sửa chữa theo yêu cầu của công chứng viên. Nếu không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.
- Trường hợp các bên không có dự thảo hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế: Công chứng viên soạn thảo hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế theo yêu cầu các bên nếu nội dung hợp đồng không vi phạm quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
- Các bên tự đọc lại dự thảo hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế. Các bên đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế thì ký tên vào từng trang của hợp đồng.
- Công chứng viên ghi lời chứng, ký tên và đóng dấu tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 4: Trả kết quả:
- Công chứng viên thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác (nếu có) và trả hồ sơ cho người yêu cầu.
- Thời hạn công chứng: không quá 02 ngày làm việc; nếu hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Mẫu giấy ủy quyền khai nhận di sản thừa kế mới
Mời quý đọc giả tham khảo và tải mẫu giấy ủy quyền khai nhận di sản thừa kế mới năm 2023 dưới đây:
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?
- Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh năm 2023
- Hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có bị vô hiệu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục ủy quyền khai di sản thừa kế như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Mẫu biên bản bắt người phạm tội quả tang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, người thừa kế (người ủy quyền) đang ở nước ngoài có quyền ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) đang ở Việt Nam để đại diện người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Lúc này, hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế được thực hiện hai lần ở hai nơi khác nhau. Trong đó, người ủy quyền (người thừa kế đang ở nước ngoài) sẽ lập hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế và công chứng tại cơ quan đại diện (cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Việt Nam ở nước ngoài. Người ủy quyền sẽ gửi hợp đồng ủy quyền khai nhận di sản thừa kế cho người được ủy quyền tại Việt Nam và người được ủy quyền tiếp tục thực hiện công chứng trên hợp đồng ủy quyền mà người ủy quyền đã gửi tại tổ chức hành nghề công chứng.
Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế được quy định tài Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
+ Đối với tài sản là động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 10 năm.
+ Đối với tài sản là bất động sản: thời hiệu yêu cầu mở thừa kế là 30 năm.
Thời hiệu này được xác định là khoảng thời gian để những người có quyền thừa kế yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phân chia di sản, nếu quá thời hạn quy định này, người đang quản lý tài sản là di sản thừa kế này sẽ có quyền sở hữu tài sản đó. Về cụ thể theo quy định của pháp luật sẽ được chia thành các trường hợp sau:
– Trường hợp người đang quản lý di sản cũng đồng thời là người thừa kế thì di sản thuộc quyền sở hữu của họ.
– Trường hợp người đang quản lý di sản không phải là người thừa kế thì tài sản sẽ được xử lý như sau:
+ Nếu người đang quản lý di sản là người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai và phù hợp với quy định của pháp luật thì người này có quyền sở hữu tài sản.
+ Nếu di sản để lại không có người chiếm hữu hay người được lợi về tài sản thì tài sản thuộc về quyền quản lý của Nhà nước.
Như vây, sau khi mở thừa kế, những người thừa kế có thể thỏa thuận chia di sản thừa kế hoặc thỏa thuận thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người để lại thừa kế. Trường hợp có tranh chấp về di sản, người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đó. Tuy nhiên, thời hạn yêu cầu Tòa án chia di sản do pháp luật quy định. Trong thời hạn đó, nếu những người thừa kế không thỏa thuận được việc chia di sản thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Hết thời hạn do pháp luật quy định mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản thì di sản sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Bộ luật Dân sự đã quy định rõ ràng thời hiệu đối với việc yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong thời hạn đó, những người thừa kế có quyền thỏa thuận chia di sản hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản. Trường hợp hết thời hạn theo quy định mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản, thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lý di sản đó theo Điều 616 Bộ luật dân sự.