Nhiều người từ khi sinh ra vì những lí do như khuyết tật bẩm sinh hoặc giới tính chưa được định hình chính xác nên có nhu cầu xác định lại giới tính. Việc xác định lại giới tính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nhiều người hiện nay có nhu cầu xác định lại giới tính những lại không biết phải thực hiện quy trình, thủ tục pháp lý như thế nào? Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện xác định lại giới tính, hãy tham khảo Thủ tục xác định lại giới tính chi tiết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 88/2008/NĐ–CP
Xác định lại giới tính là gì?
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Dân sự 2015 thì xác định lại giới tính được hiểu là quyền cơ bản của con người, được xác định lại giới tính trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 2 Nghị định 88/2008/NĐ–CP về xác định lại giới tính có nêu rõ:
+ Khuyết tật bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật;
+ Giới tính chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính;
Căn cứ Điều 5 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính như sau:
– Nam lưỡng giới giả nữ:
+ Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;
+ Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.
– Nữ lưỡng giới giả nam:
+ Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;
+ Nhiễm sắc thể giới tính là XX.
– Lưỡng giới thật:
+ Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;
+ Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.
Theo Điều 6 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn y tế xác định giới tính chưa được định hình chính xác như sau:
“Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống như trường hợp nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hóa hoàn toàn và không thể xác định chính xác là nam hay nữ.“
Nguyên tắc xác định lại giới tính
Căn cứ Điều 3 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định khi xác định giới tính cần phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau đây:
– Bảo đảm mỗi người được sống theo đúng giới tính của mình.
– Việc xác định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác định lại giới tính.
– Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác định lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính có cần được sự cho phép cùa cơ quan nhà nước không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về hành vi bị nghiêm cấm về việc xác định lại giới tính như sau:
“Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính.
2. Thực hiện việc xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác.
4. Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính.”
Như vậy, việc xác định lại giới tính phải được phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ sở y tế nào được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 88/2008/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) quy định về điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính như sau:
“Điều 8. Điều kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính
Bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương hoặc bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và khoa sản hoặc khoa nhi.
2. Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính.”
Như vậy, bệnh viện được thực hiện can thiệp y tế để xác định lại giới tính khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Là bệnh viện công lập đa khoa, chuyên khoa ngoại, sản, nhi tuyến tỉnh, tuyến trung ương, hoặc
– Bệnh viện tư nhân có khoa ngoại và khoa sản hoặc khoa nhi.
– Được cấp có thẩm quyền phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn về can thiệp y tế để xác định lại giới tính.
Thủ tục xác định lại giới tính
Căn cứ Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục về y tế đề nghị xác định lại giới tính như sau:
– Hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính bao gồm:
a) Đơn đề nghị xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
b) Bản sao hợp lệ giấy khai sinh hoặc giấy CMND hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu.
– Thủ tục đề nghị xác định lại giới tính:
a) Người đề nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Theo điều 8 Nghị định này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và được Bộ Y tế thẩm định và cho phép bằng văn bản đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định và cho phép bằng văn bản đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế và các CSKB, CB của y tế ngành, y tế tư nhân thuộc địa bàn quản lý.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục xác định lại giới tính chi tiết theo quy định 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Ly hôn nhanh Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Quyền xác định lại giới tính
- Xác định lại giới tính là như thế nào?
- Chuyển đổi giới tính: Pháp luật Việt Nam có cho phép?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 36 Bộ luật Dân sự 2015, Quyền, nghĩa vụ của cá nhân sau khi xác định lại giới tính như sau:
– Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
– Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
Các mức phạt hành chính về xác định lại giới tính quy định tại Điều 45 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Tiết lộ thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác;
+ Phân biệt đối xử đối với người đã xác định lại giới tính (Ngoài ra người có hành vi vi phạm còn phải xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử).
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế.