Theo quy định việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân là một hoạt động mang tính chất bắt buộc cá nhân cần phải thực hiện khi chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn hay sử dụng giấy vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một chứng thư quan trọng, được áp dụng trong việc giải quyết các vấn đề dân sự. Vậy hiện nay thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội như thế nào? Xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội có gì khác so với công dân bình thường không? Bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của LSX để hiểu về quy định này nhé.
Căn cứ pháp lý
Thế nào là xác nhận tình trạng hôn nhân? Xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội có gì khác so với công dân bình thường không?
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Xác nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động pháp lý, mang tính bắt buộc mà các cá nhân cần phải tiến hành thực hiện khi tham gia các hoạt động dân sự, hoạt động pháp lý khác theo quy định chung của pháp luật.
Xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng. Cụ thể như sau:
+ Xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ xác thực tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Đây là cơ sở nền tảng để các chủ thể này chứng minh tình trạng hôn nhân của mình trong việc thực hiện các hoạt động dân sự. Khi xác nhận tình trạng hôn nhân, các cá nhân sẽ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình trước khi thực hiện các giao dịch pháp lý khác. Giả sử, khi đăng ký kết hôn, người dân cần phải làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (chứng minh tình trạng độc thân của mình khi muốn đăng ký kết hôn). Nếu không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, các cá nhân này sẽ không thể đăng ký kết hôn. Điều này cũng tương tự với các giao dịch, hoạt động dân sự khác.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là căn cứ pháp lý, giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý cụ thể và chặt chẽ nhất tình trạng hôn nhân của các cá nhân khi thực hiện các giao dịch pháp lý. Việc xác minh tình trạng hôn nhân này giúp hạn chế đến mức tối đa những rủi ro, sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động pháp lý. Đồng thời, đây cũng là cơ sở nhằm duy trì và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân
– Xác nhận tình trạng hôn nhân là hoạt động gắn chặt với nghĩa vụ và lợi ích của người dân khi thực hiện các giao dịch dân sự khác. Khi thực hiện các giao dịch đòi hỏi phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, mọi cá nhân bắt buộc phải phải thực hiện xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Có rất nhiều người vướng mắc, sĩ quan quân đội khi thực hiện các giao dịch dân sự này có cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giống người dân bình thường hay không? Câu trả lời là không.
Sĩ quan quân đội khi thực hiện các hoạt động dân sự cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì cũng phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giống công dân bình thường.
Xét về chức danh, Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội gồm những gì?
Theo quy định của Quyết định 1872/QĐ-BTP, khi thực hiện xác nhận tình trạng hôn nhân, công dân Việt Nam nói chung và sĩ quan quân đội nói riêng sẽ phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Đối với trường hợp công dân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản án, quyết định ly hôn của Tòa án.
– Nếu người yêu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có vợ (chồng) đã chết thì phải xuất trình giấy chứng tử của người đó.
– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
– Đối với trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, cá nhân yêu cầu xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải cung cấp văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Một điểm cần lưu ý rằng, khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân, ngoài việc cung cấp những hồ sơ với chứng thư, tài liệu nêu trên, người dân còn cần xuất trình một số giấy tờ, tài liệu sau đây: Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội
Để xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội, người yêu cầu cần phải tuân thủ thực hiện theo quy trình cụ thể sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ:
Người có yêu cầu sẽ chuẩn bị đầy đủ các chứng thư, tài liệu trong bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ này sẽ là cơ sở, căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu.
Một điểm cần lưu ý, là người có yêu cầu phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ và toàn diện tài liệu, chứng thư. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chủ thể này sẽ nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân xã phường nơi mà mình thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thụ lý và giải quyết hồ sơ:
Sau khi nhận được hồ sơ mà sĩ quan quân đội gửi lên, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ.
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
+ Nếu hồ sơ không hợp lệ, không đủ điều kiện, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả lại hồ sơ cho người dân. Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có đủ điều kiện, phù hợp với quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
+ Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Nếu chủ thể này không chứng minh được, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội:
Sau khi thụ lý và kiểm tra hồ sơ, cá nhân đủ điều kiện được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cán bộ hộ tịch sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chủ thể đó.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu giấy xác nhận về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân 2023
- Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp năm 2023
- Mẫu giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm 2023
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Không chỉ trong vấn đề đăng ký kết hôn; mà giấy xác nhận độc thân là văn bản bắt buộc khi thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, bao gồm:
Vay vốn ngân hàng.
Đăng ký, sang tên mua bán xe cộ, bất động sản.
Bảo lãnh hoặc thủ tục lãnh sự để nhập cư nước ngoài.
Và những trường hợp khác…
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân là thủ tục có mất phí, lệ phí cấp sẽ do cấp tỉnh của địa phương đó quy định dựa theo tình hình, điều kiện của địa phương. Tuy nhiên; các đối tượng là người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật sẽ được miễn giảm phí cấp giấy xác nhận độc thân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại luật Hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn luật Hộ tịch; thì giấy xác nhận độc thân có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Bên cạnh đó; trong vòng 06 tháng nếu tình trạng độc thân đã thay đổi thì giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó sẽ không còn hợp lệ.