Chào Luật sư, tôi là Trưởng công an xã, nay tôi muốn xin đi nước ngoài thì tôi cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì để hoàn tất thủ tục theo như quy định pháp luật? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm trả lời câu hỏi của bạn về thủ tục xin đi nước ngoài của công chức theo quy định pháp luật. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019
- Quyết định 14/2022/QĐ-UBND
Những đối tượng nào được coi là công chức?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 thì Công chức được quy định là công dân Việt Nam:
– Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
– Nếu làm trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
– Nếu làm trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Thủ tục xin đi nước ngoài của công chức năm 2023
Hiện nay, quy định về việc quản lý công chức, viên chức đi ra nước ngoài được Nhà nước cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc tủng ương ban hành đẻ phù hợp với từng điều kiện, địa bàn cư trú quản lý công chức, viên chức. Tuy nhiên, trên tinh thần chung của các Quyết định do các Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương ban hành đều quy định về thủ tục xin đi nước ngoài của công chức, viên chức cơ bản như sau:
Công chức cần phải chuẩn bị hồ sơ xin xuất cảnh ra nước ngoài
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
– Bản chính đơn xin xuất cảnh của công chức, viên chức trong trường hợp người đó xuất cảnh vì việc riêng;
– Bản sao thư mời hoặc các văn bản khác có liên quan đến mục đích xuất cảnh nếu công chức, viên chức xuất cảnh ra nước ngoài theo diện được mời;
– Bản chính công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng, quản lý công chức, viên chức xin xuất cảnh;
– Bản chính công văn đồng ý của các cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp (thủ tục này chỉ có trong những trường hợp xuất cảnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ). Các cơ quan chủ quản cấp trên được xác định như sau:
+ Đơn vị sự nghiệp công lập do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý thì phải có công văn đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc doanh nghiệp nhà nước được UBND tỉnh ủy quyền cho Sở hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp về tổ chức và nhân sự thì phải có công văn đồng ý của Sở hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh;
+ Các cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp nhà nước thuộc huyện thì có công văn đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
– Văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của cấp ủy quản lý trực tiếp nếu đối tượng xin xuất cảnh là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. Cụ thể việc xác định cấp uỷ như sau:
+ Văn bản đồng ý của Thường trực tỉnh ủy đối với các đối tượng công chức xuất cảnh là: Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Chánh, Phó Chánh Văn phòng: Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Tỉnh ủy và UBND tỉnh; Trưởng, Phó các Ban thuộc Tỉnh ủy; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; Trưởng, Phó cơ quan hành chính cấp tỉnh, Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp do UBND tỉnh trực tiếp quản lý; Trưởng, Phó các Ban HĐND tỉnh và Uỷ viên thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội thuộc UBND tỉnh quản lý; Bí thư, Phó Bí thư cấp huyện; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, HĐND cấp huyện; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước hạng I, hạng II.
+ Văn bản thể hiện ý kiến đồng ý của Ban thường vụ Đảng ủy khối nếu Đảng viên là thành viên Ban chấp hành Đảng bộ khối, là cấp ủy viên các tổ chức cơ sở Đảng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra theo quy định và các đối tượng sau đây: Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp (trực thuộc các Sở, Ban, Ngành); Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước hạng I, II nay đã chuyển thành công ty cổ phần; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp nhà nước hạng III, IV; các doanh nghiệp nhà nước chưa xếp hạng (kể cả các doanh nghiệp nhà nước hạng III, IV, các doanh nghiệp nhà nước chưa xếp hạng nay đã chuyển thành công ty cổ phần); Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc các Sở, Ban, Ngành;
+ Văn bản đồng ý của Ban thường vụ cấp huyện, thị, thành ủy trực thuộc tỉnh đối với các đối tượng sau đây: Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp (trực thuộc các Huyện, Thị, Thành phố); Chánh, Phó chánh Văn phòng; Trưởng, Phó các Ban thuộc khối Đảng cấp huyện; Trưởng, Phó các Ban thuộc HĐND cấp huyện; Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
+ Văn bản đồng ý của cấp ủy cơ sở Đảng nơi Đảng viên đang sinh hoạt và công tác đối với các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng trên.
Nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Hiện nay cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xin đi nước ngoài của công chức, viên chức là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố nơi quản lý công chức, viên chức đó.
Theo đó, khi nộp hồ sơ xin đi nước ngoài thì công chức, viên chức sẽ nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tạp trung của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc tủng ương (hay còn gọi là Bộ phận một cửa). Cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa chữa, bổ sung cho hồ sơ hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ và viết giấy giao hạn ngày trả kết quả cho công chức, viên chức có đơn xin đi nước ngoài.
Thủ tục xin đi nước ngoài của công chức theo quy định pháp luật
Thời hạn giải quyết là bao lâu?
– Đối với các đối tượng do UBND tỉnh quyết định cử đi hoặc cho phép xuất cảnh không quá 08 ngày làm việc/1 lượt kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không kể thời gian chờ xin ý kiến của Thường trực tỉnh ủy và ý kiến về kinh phí của UBND tỉnh), trong đó:
+ Sở Ngoại vụ xử lý hồ sơ để trình UBND tỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị.
+ UBND tỉnh xử lý và ban hành quyết định cho phép hoặc trả lời không cho phép hoặc ký văn bản xin ý kiến của Thường trực tỉnh ủy không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ tỉnh xử lý hồ sơ trình ký.
– Đối với các đối tượng do Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh: không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị (không kể thời gian chờ ý kiến về kinh phí của UBND tỉnh).
Theo khoản 2 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về thời gian giải quyết đề nghị đi nước ngoài về việc riêng như sau:
– Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh:
+ Cơ quan, đơn vị nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Sở Nội vụ trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi nước ngoài.
+ Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
– Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh:
+ Cơ quan, đơn vị nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Sở Nội vụ trước 20 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin nghỉ đi nước ngoài.
+ Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định và nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy chế này về Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Viên chức có được ký hợp đồng với công ty khác không?
- Thủ tục chuyển từ công chức sang viên chức
- Chuyển ngạch viên chức sang công chức khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục xin đi nước ngoài của công chức theo quy định pháp luật” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục làm giấy khai sinh cho em bé, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 14/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định về gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng như sau:
– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể, thời gian xin phép gia hạn ở lại nước ngoài về việc riêng gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài bằng một trong các hình thức như: gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các phương tiện, hình thức liên lạc khác có thể trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định.
+ Thời gian xin phép ở lại nước ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm. Trường hợp đặc biệt quá số ngày nghỉ phép theo quy định pháp luật thì phải được cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
Số ngày được gia hạn ở nước ngoài về việc riêng ngoài số ngày nghỉ phép thì không được hưởng lương và các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật.
+ Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải báo cáo ngay cho lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền bằng một trong các hình thức: hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các phương tiện, hình thức liên lạc khác có thể để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
– Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
– Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ và hộp thư điện tử mà cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã cung cấp.
Theo đó, khi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động muốn gia hạn thêm thời gian đi nước ngoài về việc riêng thì phải có đơn trình bày lý do, thời gian xin gia hạn thêm gửi đến cơ quan có thẩm quyền thông qua thư bưu điện, thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại hoặc các hình thức khác trước 03 ngày của thời hạn kết thúc chuyến đi.
Theo Điều 7, Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức và viên chức như sau:
“Điều 7. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức
1. Áp dụng đối với cán bộ
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
2. Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Buộc thôi việc.
3. Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giáng chức.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
Điều 15. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Đồng thời, từ Điều 8 đến Điều 14 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức.
Và từ Điều 16 đến Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc đối với viên chức, viên chức quản lý.