Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về thủ tục xin xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay có rất nhiều trường hợp một người những có hai cái tên khác nhau được ghi nhận trên các loại giấy tờ tuỳ thân. Đều này dẫn đến việc khó khăn trong thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước. Chính vì thế mà việc xin xác nhận hai tên là của một người là một điều cần thiết hơn bao giờ hết. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì thủ tục xin xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023 như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về thủ tục xin xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023. LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Quy định về quyền có tên của công dân Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
– Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
– Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ; hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận; thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; chưa xác định được cha đẻ,; mẹ đẻ và được nhận làm con nuô;i thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi; hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
– Trường hợp chỉ có cha nuôi; hoặc mẹ nuôi; thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ; và chưa được nhận làm con nuôi; thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó; hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Quyền thay đổi tên của công dân Việt Nam
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
– Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
– Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Thủ tục đăng ký tên mới trong giấy khai sinh tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
- Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
- Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
- Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục xin xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về vấn đề xác nhận 02 tên là của một người tại Việt Nam, cho nên nếu bạn muốn xác nhận xác nhận hai tên là của một người bạn có thể đi đến Công an xã và Phòng Hộ tịch tại địa phương thường trú để được hưỡng dẫn và tiến hành các thủ tục về xin xác nhận hai tên là của một người theo đúng thủ tục của pháp luật.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này, là do trong lúc đổi tên các cán bộ nhân viên hành chính tại địa phương đã quên đổi tên mới của cá nhân đăng ký đổi tên trong một số loại giấy tờ nhất định hoặc không tịch thu, tiêu huỷ các loại giấy tờ cũ hoặc xuất phát từ bản thân cá nhân thay đổi tên cung cấp thiếu các loại giấy tờ cần đổi tên dẫn đến một số loại giấy tờ có 02 cái tên khác nhau
Đơn xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023
Sau đây là mẫu đơn xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023 được nhiều người dân Việt Nam sử dụng và được phía cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, mời bạn tham khảo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
………, ngày…. tháng…. năm…….
ĐƠN XÁC NHẬN HAI TÊN LÀ CÙNG MỘT NGƯỜI
Kính gửi:
– Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ………………………
– Công an xã (phường, thị trấn)………………………………….
Tôi tên là:………………….. Sinh năm:……………………………………………….
Chứng minh nhân dân số:……………do CA………… cấp ngày…/…./………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………
Hiện đang cư trú tại:……………………………………………………………………..
Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………….
Tôi xin trình bày sự việc sau để Quý cơ quan được biết[1]:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tôi nhận thấy, việc không có giấy tờ trực tiếp xác nhận việc tôi là người sử dụng họ/tên (cũ)……………. theo………….. (các giấy tờ sử dụng tên này), đồng thời cũng là người sử dụng họ/tên (hiện đang sử dụng)………….. theo……………. (các giấy tờ theo tên mới) gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân tôi.
Nên, tôi làm đơn này để đề nghị Quý cơ quan xác nhận rằng:
Tôi là người sử dụng họ/tên sau:
1./Họ/tên:………….. từ…… đến……….
2./Họ/tên:…………… từ………… theo Quyết định chuyển tên……………
Tôi xin cam đoan những thông tin mình đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm phát sinh khi thông tin này sai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của…………. | Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
[1] Trình bày về việc thay đổi họ/tên, lý do làm đơn xác nhận.
Tải xuống đơn xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023
Mời bạn tải xuống mẫu đơn xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục xin xác nhận hai tên là của một người mới năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục kết hôn với người pháp tại việt nam. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Một cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
– Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
– Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
– Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
– Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
– Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Việc thay đổi tên sẽ dựa theo quy định pháp luật và từ mong muốn của bạn, không phụ thuộc vào cha mẹ.
Để thay đổi tên, cần phải có căn cứ như sau: theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
Theo Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
– Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Như vậy, người dưới 18 tuổi thì khi muốn thay đổi tên trong giấy khai sinh thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai.