Xin chào Luật sư X. Tôi biết rằng hiện nay pháp luật cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vậy điều kiện để mang thai hộ là gì? Thủ tục thực hiện mang thai họ như thế nào? Và thực trạng mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay ra sao? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm: mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
– Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai?
Đây là một trong những vấn đề thường gây tranh cãi hiện nay. Theo quy định tại Luật HN&GĐ thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách:
– Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm;
– Cấy vào tử cung của người phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.
Do đó, về mặt sinh học, có thể khẳng định người con sinh ra là con của cặp vợ chồng mang thai hộ, được tạo ra từ noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng này.
Đồng thời, về mặt pháp lý, Điều 94 Luật HN&GĐ nêu rõ:
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra
Như vậy, có thể khẳng định, khi đứa trẻ được sinh ra thì đây chính là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Thủ tục mang thai hộ hiện hành.
Điều kiện để mang thai hộ
Theo quy định tại Điều 95 Luật HN&GĐ, để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cả người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Cụ thể:
Người nhờ mang thai hộ
– Vợ chồng đang không có con chung;
– Có xác nhận của tổ chức y tế về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
– Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người mang thai hộ
– Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
– Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 01 lần;
– Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế về khả năng mang thai hộ. Nếu có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng…
Đặc biệt: Việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và lập thành văn bản.
Điều kiện để bệnh viện được phép thực hiện mang thai hộ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 98/2016/NĐ-CP, các bệnh viện như Phụ sản Trung ương, Đa khoa Trung ương Huế, Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh… được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Ngoài ra, các bệnh viện khác phải đáp ứng yêu cầu:
– Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép;
– Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Để nhờ mang thai hộ thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau:
Vợ chồng nhờ mang thai hộ
– Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ;
– Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng;
– Bản xác nhận người vợ có bệnh lý, mang thai thì sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai, sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Người phụ nữ mang thai hộ
– Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
– Bản cam đoan của người mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
– Bản xác nhận về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;
– Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
Ngoài ra, cả hai bên còn phải cung cấp các giấy tờ sau:
– Hồ sơ, giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
– Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
– Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
Các bước tiến hành
Bước 1: Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Trong trường hợp không thực hiện được thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Thực trạng mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.
Quy luật bất biến của thị trường là có cầu sẽ có cung. Và thực tế nhu cầu “đẻ thuê – mang thai hộ” là có thật và ngày càng khá phổ biến, công khai hơn. Mặc dù chưa có số liệu điều tra chính thức nào về số cặp vợ chồng có nguyện vọng nhờ mang thai hộ nhưng nếu lên Internet và gõ từ “dịch vụ đẻ thuê” thì sẽ thấy hàng loạt các trang dịch vụ đăng tải với nhiều gói dịch vụ “mời gọi” khách hàng.
Nhu cầu mang thai hộ là có thật, pháp luật cho phép mang thai hộ nhưng kèm theo đó là quá nhiều quy định rằng buộc, khắt khe dẫn đến tình trạng ai có nhu cầu bằng cách này hay cách khác vẫn phải “lách luật”. Các bệnh viện không được cấp phép duyệt hồ sơ mang thai hộ thì sẽ làm “giả” các giấy chứng nhận với mức giá cắt cổ; hoặc những người có nhu cầu sẽ sang nước ngoài để thực hiện mang thai hộ, vừa tốn kém, vừa thất thoát tiền tệ. Hay tình trạng “cò” mồi dẫn người “đẻ thuê” vẫn diễn ra “chui” với mức giá lên đến cả gần tỉ đồng. Quyền và lợi ích của người mang thai hộ, người nhờ mang thai hay đứa trẻ sau này cũng không được bảo đảm.
Tại Việt Nam, Luật hôn nhân gia đình 2014 cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại, giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Pháp luật không cho phép mang thai hộ vì mục đích thương mại, được định nghĩa là một phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Pháp luật quy định việc mang thai hộ phải được thông qua bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ trên cơ sở cùng tự nguyện. Họ cam kết người mang thai hộ khi sinh con thì đứa bé là của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ. Đứa bé được bàn giao cho vợ chồng nhờ mang thai hộ ngay khi sinh ra để đi làm giấy khai sinh. Về cả pháp lý lẫn sinh học, đứa bé là con của người nhờ mang thai hộ, chứ không phải của người mang thai hộ.
Tiến sĩ Nguyễn Huy Quang, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế, nhấn mạnh mang thai hộ có những quy định rất chặt chẽ, mục đích kiểm soát việc mang thai hộ, ngăn chặn vấn đề thương mại hóa.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Giá đất tái định cư được tính như thế nào?
- Bài thu hoạch cảm tình đảng 2015
- Quy định pháp luật về giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thực trạng mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2016/TT-BYT, các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ phải chi trả gồm:
– Chi phí đi lại;
– Chi phí liên quan đến y tế: Thực hiện dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh; các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất…
– Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ theo thỏa thuận…
Những chi phí này theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.
Theo Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.
– Người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 187 Bộ luật Hình sự quy định:
– Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.